Mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú

Mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Bình, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Bình (thanhbinh*****@gmail.com)

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 thì mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú được quy định cụ thể như sau:

- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

Trên đây là nội dung tư vấn về mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mức giảm trừ gia cảnh

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào