Yêu cầu chung về nội dung công trình trường trung học
Yêu cầu chung về nội dung công trình trường trung học được quy định tại Tiểu mục 5.1 Mục 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8794:2011 về trường trung học - yêu cầu thiết kế do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:
5.1.1 Giải pháp thiết kế kiến trúc và thiết kế nội thất trong trường trung học cần đảm bảo an toàn, phù hợp với yêu cầu giáo dục và tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
5.1.2 Các phòng thuộc khối phòng học, khối phục vụ học tập không bố trí ở tầng hầm, tầng nửa hầm hay tầng giáp mái và phải được ngăn cách với các phòng có nguồn gây tiếng ồn hoặc có mùi vị.
5.1.3 Khối phòng học, khối phục vụ học tập, khu sân chơi bãi tập phải đảm bảo cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng. Nếu có sự thay đổi độ cao phải thiết kế đường dốc, vệt dốc hoặc sử dụng thiết bị nâng. Đường dốc dành cho học sinh khuyết tật dùng xe lăn có độ dốc từ 1/14 đến 1/22. Độ dài đường dốc từ 4 m đến 9 m. Chiều rộng đường dốc không nhỏ hơn 1200 mm.
5.1.4 Đối với các khu vực mà lối vào có bậc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chiều cao bậc không lớn hơn 150 mm;
b) Bề rộng mặt bậc không nhỏ hơn 300 mm;
c) Nếu có quá 3 bậc thì phải bố trí tay vịn. Đường kính tay vịn từ 25 mm đến 40 mm được lắp đặt ở độ cao không lớn hơn 900 mm.
5.1.5 Trong khối phòng học phải thiết kế chỗ để mũ, nón và áo mưa của học sinh.
5.1.6 Các trường có học sinh nội trú cần tổ chức các phòng ngủ theo hệ lớp, đặc trưng của nhóm tuổi và thiết kế riêng cho nam, nữ học sinh.
5.1.7 Chiều cao thông thuỷ các phòng trong trường trung học được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Chiều cao thông thuỷ của các phòng trong trường trung học
Kích thước tính bằng mét
Tên phòng |
Chiều cao thông thuỷ |
1. Khối phòng học, khối hành chính quản trị, khối nhà ăn, khối phục vụ sinh hoạt |
3,30- 3,60 |
2. Các phòng khối phục vụ học tập |
3,60- 3,90 |
3. Phòng vệ sinh, kho |
2,70 |
4. Hành lang, nhà cầu |
2,40 |
CHÚ THÍCH: 1- Chiều cao thông thủy là chiều cao tính từ sàn đến trần đã hoàn thiện. Trong khu vực hạn chế xây dựng cho phép lấy theo chiều cao từ sàn tới sàn. 2- Chiều cao phòng học bộ môn cho phép không nhỏ hơn 3, 3 m. |
5.1.8 Hành lang trong trường trung học có chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 2,10 m.
CHÚ THÍCH: Tại khu vực hành lang, không làm lan can có mặt trên rộng để tránh học sinh ngồi hoặc nằm. Chiều cao lan can không nhỏ hơn 1.100 mm và có cấu tạo khó trèo.
5.1.9 Cầu thang trong trường trung học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Độ dốc từ 220 đến 240;
b) Chiều cao bậc thang không lớn hơn 150 mm; chiều rộng mặt bậc không nhỏ hơn 300 mm;
c) Không được làm bậc thang hở;
d) Chiều rộng vế thang của cầu thang phụ không nhỏ hơn 1,20 m;
e) Chiều rộng vế thang của cầu thang chính với tầng có đến 200 học sinh không nhỏ hơn 1,80 m; trên 200 học sinh không nhỏ hơn 2,10 m;
f) Lan can cầu thang không được thấp hơn 900 mm. Lan can phải có chấn song chắc chắn. Sử dụng các thanh đứng với khoảng cách giữa hai thanh không lớn hơn 0,15 m. Không được phép làm các thanh phân chia ngang.
Trên đây là nội dung quy định yêu cầu chung về nội dung công trình trường trung học. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại TCVN 8794:2011.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật