Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam áp dụng cho những đối tượng nào?

Đối tượng áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên trường Đại học Luật TP.HCM. Trong quá trình học, em có thấy một vài tài liệu đề cập đến vấn đề Đối xử tối huệ quốc, Đối xử quốc gia tuy nhiên không phân tích rõ. Cho em hỏi, hiện nay, Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam áp dụng cho những đối tượng nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thanh Lợi (0908****)

Ngày 25/5/2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Pháp lệnh này quy định về phạm vi, nguyên tắc, trường hợp áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ.

Theo đó, đối tượng áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Cụ thể bao gồm:

1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam;

2. Dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài;

3. Đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài;

4. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về đối tượng áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia tại Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002.

Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào