Trách nhiệm thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định 2402/QĐ-BTP năm 2017 về việc ban hành quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng đơn vị) có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành đơn vị;
b) Điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở; ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của Bộ; ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phần mềm trong phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị;
c) Phân công công tác cho Phó Thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Thủ trưởng đơn vị;
d) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng hoặc tương đương (sau đây gọi chung là Phòng) thuộc đơn vị; phân công công tác cho các Phòng và Trưởng phòng trực tiếp phụ trách;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Lãnh đạo Bộ ủy quyền giải quyết một số công việc và phải chịu trách nhiệm về nội dung được ủy quyền;
e) Khi vắng mặt tại cơ quan trong ngày làm việc thì phải ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng đơn vị quản lý, điều hành đơn vị. Trường hợp vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở lên thì phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó Thủ trưởng đơn vị và phải báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách đơn vị (trừ trường hợp đi tháp tùng Bộ trưởng), đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ biết. Phó Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách và trước pháp luật về hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị kết quả thực hiện công việc của đơn vị trong thời gian được ủy quyền;
g) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị khác xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ.
2. Chánh Văn phòng Bộ ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chương trình công tác của Bộ; báo cáo đánh giá công tác hàng tháng, quý, 06 tháng, hàng năm của Bộ; báo cáo tình hình hoạt động của Bộ trong thời gian Bộ trưởng đi công tác từ 02 ngày làm việc trở lên và báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ;
b) Giúp Bộ trưởng, các Thứ trưởng trong phối hợp hoạt động của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.
3. Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, quản lý kinh phí hành chính và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, còn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý công chức, viên chức và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tư pháp. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 2402/QĐ-BTP năm 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật