Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Anh Bình, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Anh Bình (anhbinh*****@gmail.com)

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật Đầu tư 2014 thì các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định cụ thể bao gồm:

- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư 2014;

- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư 2014 thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.

Chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong các trường hợp sau:

- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư 2014.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào