Việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài

Việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật hình sự, trường Đại học Luật TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Cho em hỏi, hiện nay, việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài được quy định ra sao? Em có thể tham khảo thêm vấn đề này tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Quý anh chị!   Thành Luân (luan***@gmail.com)

Ngày 20/4/2007, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007. Theo đó, thỏa thuận quốc tế là cam kết bằng văn bản về hợp tác quốc tế được ký kết nhân danh cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với một hoặc nhiều bên ký kết nước ngoài, trừ các nội dung: Hòa bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia; Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tương trợ tư pháp,...

Việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 27 Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007. Cụ thể như sau:

1. Thỏa thuận quốc tế có thể bị chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của thỏa thuận quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên  Việt Nam và bên ký kết nước ngoài;

b) Trong quá trình thực hiện thỏa thuận quốc tế có sự vi phạm một trong các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này;

c) Khi bên ký kết nước ngoài vi phạm nghiêm trọng thỏa thuận quốc tế.

2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế được tiến hành tương tự trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại Pháp lệnh này.

3. Người có thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 của Pháp lệnh này có thẩm quyền quyết định chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế đó.

4. Sau khi có quyết định chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm thông báo cho bên ký kết nước ngoài về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế.

5. Sau khi thỏa thuận quốc tế bị chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức thông báo cho Bộ Ngoại giao về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế đó.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hoạt động chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007.

Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

Trân trọng! 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào