Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của ngân hàng thương mại trong trường hợp phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của ngân hàng thương mại trong trường hợp phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Vũ, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của ngân hàng thương mại trong trường hợp phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09078***)

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của ngân hàng thương mại trong trường hợp phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 35 Thông tư 06/2010/TT-NHNN hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:

1. Văn bản đề nghị của Hội đồng quản trị, trong đó có tối thiểu các nội dung sau đây: đối tượng chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng cổ phần; số cổ phần chuyển nhượng, tổng mệnh giá cổ phần chuyển nhượng, tỷ lệ tổng mệnh giá cổ phần chuyển nhượng so với vốn điều lệ.

2. Danh sách cổ đông nắm giữ mức cổ phần trọng yếu trước và sau khi chuyển nhượng, trong đó nêu rõ các cổ đông mới nắm giữ mức cổ phần trọng yếu sau khi nhận chuyển nhượng. Danh sách cổ đông gồm các thông tin:

- Tên cổ đông cá nhân, số chứng minh thư, ngày cấp, nơi cấp;

- Tên cổ đông là tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp, người đại diện cổ đông là tổ chức, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác;

- Số cổ phần sở hữu, tổng mệnh giá cổ phần sở hữu, tỷ lệ sở hữu so với vốn điều lệ.

3. Văn bản đề nghị được chuyển nhượng cổ phần giữa các bên, trong đó phải nêu tối thiểu các thông tin của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng như sau:

- Đối với cá nhân: Tên cá nhân, số chứng minh thư hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp;

- Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp; người đại diện phần vốn góp của cổ đông, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp;

- Số cổ phần chuyển nhượng, tổng mệnh giá cổ phần chuyển nhượng;

- Số cổ phần sở hữu, giá trị cổ phần sở hữu, tỷ lệ sở hữu cổ phần so với vốn điều lệ trước và sau khi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng;

- Ngày giao dịch dự kiến;

- Chữ ký của hai bên (ghi rõ họ và tên).

4. Bản kê khai người có liên quan của bên nhận chuyển nhượng cổ phần (Phụ lục số 2).

5. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng cổ phần là tổ chức, cá nhân nước ngoài: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/4/2007 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam (Nghị định số 69) và Thông tư số 07/2007/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 29/11/2007 hướng dẫn thi hành một số nội dung Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007.

Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của ngân hàng thương mại trong trường hợp phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2010/TT-NHNN.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng cổ phần

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào