Chế độ báo cáo đối với Bên bảo lãnh cho vay nợ ra nước ngoài

Chế độ báo cáo đối với Bên bảo lãnh cho vay nợ ra nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Ngân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung liên quan đến chế độ báo cáo đối với Bên bảo lãnh cho vay nợ ra nước ngoài, tuy nhiên tôi chưa tìm được văn bản quy định nội dung này. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chế độ báo cáo đối với Bên bảo lãnh cho vay nợ ra nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.          

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

1. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký cam kết bảo lãnh, Bên bảo lãnh là tổ chức kinh tế có trách nhiệm thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) khoản bảo lãnh cho người không cư trú theo mẫu đính kèm tại Phụ lục 06 kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo), hàng năm (chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo, Bên bảo lãnh là tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) tình hình thu hồi nợ phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (theo Phụ lục 07 kèm theo Thông tư này).

3. Bên bảo lãnh (hoặc đại diện bên bảo lãnh) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định hiện hành về bảo lãnh ngân hàng.

4. Trường hợp đột xuất, Bên bảo lãnh (hoặc đại diện bên bảo lãnh) thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Trên đây là nội dung tư vấn về Chế độ báo cáo đối với Bên bảo lãnh cho vay nợ ra nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN.

Trân trọng!

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào