Các trường hợp không phải thực hiện đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh đối với khoản cho vay ra nước ngoài

Các trường hợp không phải thực hiện đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh đối với khoản cho vay ra nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Như Phương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung về việc đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh đối với khoản cho vay ra nước ngoài. Ban biên tập cho tôi hỏi: Các trường hợp không phải thực hiện đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh đối với khoản cho vay ra nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.          

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 37/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

Trường hợp khoản nợ phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được Bên được bảo lãnh thanh toán cho Bên bảo lãnh trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh không cần thực hiện đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này.

Trên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp không phải thực hiện đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh đối với khoản cho vay ra nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh ngân hàng

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào