Bảo quản tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu
Bảo quản tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu được quy định tại Điều 10 Thông tư 159/2014/TT-BTC hướng dẫn 29/2014/NĐ-CP thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, cụ thể như sau:
- Đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP chịu trách nhiệm bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản không có kho bãi để bảo quản tài sản thì được ủy quyền hoặc thuê cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho tàng để bảo quản. Việc ủy quyền, thuê bảo quản tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu có các loại tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng và các tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh, tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, lâm sản, việc bảo quản được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
- Việc chuyển giao tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu cho cơ quan chuyên ngành để bảo quản thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc bảo quản tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 159/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật