Việc phân loại tiền nợ thuế được quy định như thế nào?
Việc phân loại tiền nợ thuế được quy định từ Mục IV Quyết định 1401/QĐ-TCT Quy trình quản lý nợ thuế, cụ thể như sau:
1. Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
2. Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 31 đến 60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
3. Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 61 đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
4. Tiền thuế nợ từ 91 ngày đến 120 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 91 ngày đến 120 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
5. Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 121 trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
6. Tiền thuế đang khiếu nại: là số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo quy định nhưng NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế khiếu nại về số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
7. Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, NNT chưa nộp thuế vào NSNN.
8. Tiền thuế nợ đang xử lý: là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để ban hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ, bao gồm các trường hợp sau:
8.1. Xử lý miễn, giảm
8.2. Xử lý gia hạn nộp thuế
8.3. Xử lý xoá nợ
8.4. Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả
8.5. Xử lý nộp dần tiền thuế nợ
9. Tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau:
9.1. Tiền thuế nợ đang xác định đối tượng để thu, bao gồm các trường hợp sau:
9.1.1. Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
9.1.2. Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
9.1.3. Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh: là số tiền thuế nợ của NNT mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh và đã thông báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế.
9.1.4. Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của NNT đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
9.1.5. Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
9.2. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
9.2.1. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và dưới 10 năm: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10 năm.
9.2.2. Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và từ 10 năm trở lên: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ từ 10 năm trở lên.
10. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
10.1. Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
- NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN;
- Các sai sót của KBNN, NHTM;
- Các sai sót của cơ quan thuế như: xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, đã nộp thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
- Các sai sót khác.
10.2. Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang cơ quan thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN theo đúng quy định.
10.3. Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền chưa đến thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm).
10.4. Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
10.5. Tiền thuế không tính tiền chậm nộp: là số tiền thuế nợ của NNT đã được cơ quan thuế ban hành quyết định không tính tiền chậm nộp.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc phân loại tiền nợ thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1401/QĐ-TCT.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật