Quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt

Quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thủy Hồng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thủy Hồng (thuyhong*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 146đ Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 27 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:

- Nội dung, phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 146b của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

- Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không phải tuân thủ quy định tại các điều 128, 130, 131 và 140 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 mà thực hiện theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể; trường hợp số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm (chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm) thì mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi.

- Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không phải thực hiện dự trữ bắt buộc.

- Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi, phí tham gia Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.

- Việc tổ chức Đại hội đồng cổ đông, công bố thông tin của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.

- Số lượng thành viên, nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Trường hợp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hết nhiệm kỳ mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa bầu, bổ nhiệm Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới thì Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát hiện tại tiếp tục thực hiện việc quản trị, kiểm soát tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.”

Trên đây là nội dung tư vấn về quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào