Trường hợp phải truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm thì các trường hợp phải truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn được quy định cụ thể như sau:
Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh không bảo đảm an toàn hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm phải có trách nhiệm thực hiện việc truy xuất nguồn gốc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Luật an toàn thực phẩm.
Việc truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn được thực hiện như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm phải lưu trữ các thông tin liên quan đến nhà sản xuất, cung cấp sản phẩm và khách hàng trong trường hợp khách hàng đã mua sản phẩm đó thông qua hợp đồng, sổ sách ghi chép hoặc các phương thức khác để phục vụ việc truy xuất nguồn gốc. Các thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc bao gồm:
+ Tên, chủng loại sản phẩm đã mua, đã bán;
+ Ngày, tháng, năm, số lượng, khối lượng, số lô, số mẻ của sản phẩm (nếu có) đã mua, bán.
- Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp phải truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật