Báo cáo kê khai tài sản cố định tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 120/2015/TT-BQP Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn và chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thì nội dung này được quy định như sau:
1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng TSCĐ có trách nhiệm báo cáo kê khai đối với tất cả TSCĐ là đối tượng ghi sổ kế toán quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
2. Theo hệ thống tổ chức của Bộ Quốc phòng, các đơn vị thực hiện báo cáo kê khai và cập nhật thông tin kê khai vào cơ sở dữ liệu về TSCĐ của toàn bộ đơn vị cho đến Bộ Quốc phòng đối với những tài sản sau:
a) Nhà, đất;
b) Xe ô tô;
c) TSCĐ không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
3. Cơ quan tiếp nhận, quản lý báo cáo kê khai tài sản cố định
a) TSCĐ là nhà, đất; xe ô tô đơn vị được giao quản lý, sử dụng báo cáo kê khai với Cơ quan Tài chính cấp trên đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính;
b) TSCĐ có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, đơn vị được giao quản lý, sử dụng báo cáo kê khai với Cơ quan Tài chính cấp trên đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng.
4. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, quản lý báo cáo kê khai tài sản cố định
a) Đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện báo cáo kê khai TSCĐ đúng thời gian quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc báo cáo kê khai TSCĐ đối với các đơn vị này;
b) Cập nhật thông tin về TSCĐ phải báo cáo kê khai vào cơ sở dữ liệu về TSCĐ thuộc phạm vi quản lý;
c) Quản lý, lưu trữ kết quả báo cáo kê khai TSCĐ thuộc phạm vi quản lý;
d) Báo cáo Thủ trưởng đơn vị kết quả báo cáo kê khai TSCĐ thuộc phạm vi quản lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về Báo cáo kê khai tài sản cố định tại đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 120/2015/TT-BQP.
Trân trọng!