Hướng dẫn khai báo tạm vắng
Thủ tục khai báo tạm vắng được quy định tại Luật cư trú 2006 và Thông tư 35/2014/TT-BCA. Cụ thể được thể hiện bằng bảng sau:
Đối tượng |
- Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. - Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng. |
Nơi thực hiện | Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú |
Giấy tờ mang theo | Giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng |
Thời hạn giải quyết | Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc). |
Căn cứ pháp lý |
Điều 32 Luật cư trú 2006; Điều 22 Thông tư 35/2014/TT-BCA. |
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về thủ tục khai báo tạm vắng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Luật cư trú 2006 và các văn bản liên quan.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật