Dự toán chi phí lập nhiệm vụ, dự án chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường
Dự toán chi phí lập nhiệm vụ, dự án chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường được quy định tại Mục I Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 06/02/2018), theo đó:
1. Chi phí lập nhiệm vụ, dự án: gồm chi phí lập đề cương nhiệm vụ, dự án; chi phí thu thập, khảo sát, lấy và gia công phân tích một số mẫu phục vụ lập đề cương (theo quy trình quy phạm kỹ thuật nếu có); phân tích tư liệu, kết quả khảo sát; lựa chọn giải pháp kỹ thuật, thiết kế phương án thi công, tính toán khối lượng công việc và lập dự toán kinh phí; họp hội đồng xét duyệt đề cương, xin ý kiến thẩm định, hoàn thiện cho đến khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với nhiệm vụ, dự án có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Dự toán chi phí được tính trên cơ sở khối lượng (x) đơn giá dự toán.
b) Đối với nhiệm vụ, dự án chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán: Dự toán chi phí tính theo tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp nhiệm vụ, dự án; mức cụ thể như sau:
Hạng mục công việc |
Chi phí trực tiếp (tỷ đồng) |
|||||||||
≤ 5 |
10 |
15 |
20 |
25 |
30 |
35 |
40 |
45 |
50 |
|
Nhóm I (%) |
3,88 |
3,00 |
2,29 |
1,98 |
1,74 |
1,56 |
1,39 |
1,23 |
1,10 |
1,00 |
Nhóm II (%) |
3,54 |
2,10 |
1,70 |
1,40 |
1,15 |
1,00 |
0,93 |
0,84 |
0,76 |
0,70 |
Nhóm III (%) |
1,60 |
1,00 |
0,80 |
0,70 |
0,64 |
0,58 |
0,53 |
0,48 |
0,44 |
0,40 |
Đối với nhiệm vụ, dự án có chi phí thực hiện lớn hơn 50 tỷ đồng, thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được bổ sung 0,003 của phần tăng thêm.
Đối với nhiệm vụ, dự án có chi phí thực hiện nằm trong các khoảng của hai giá trị quy định trong bảng trên được tính theo phương pháp nội suy như sau:
Ki |
= |
Kb |
- |
(Kb - Ka) |
x |
(Gi - Gb) |
Ga - Gb |
Trong đó: Ki: Chi phí lập nhiệm vụ, dự án cần tính (tỷ lệ %); Ka: Chi phí lập nhiệm vụ, dự án cận trên (tỷ lệ %); Kb: Chi phí lập nhiệm vụ, dự án cận dưới (tỷ lệ %); Gi: Kinh phí của nhiệm vụ, dự án cần tính (tỷ đồng); Ga: Kinh phí của nhiệm vụ, dự án cận trên (tỷ đồng); Gb: Kinh phí của nhiệm vụ, dự án cận dưới (tỷ đồng).
Phân loại công việc của nhiệm vụ, dự án quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 06/02/2018), theo đó:
1. Quản lý đất đai
- Nhóm II: Điều tra, đánh giá đất đai theo định kỳ và theo chuyên đề; lập, chỉnh lý bản đồ địa chính; lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nhóm III: Tổng hợp, thống kê đất đai, kiểm kê đất đai; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều tra thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất, xác định giá đất, lập bản đồ giá đất; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động đất đai; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Đo đạc và bản đồ
- Nhóm I: Thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ địa hình quốc gia; đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng.
- Nhóm II: Lập bản đồ chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng; đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.
- Nhóm III: Lập bản đồ hành chính; xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản, hệ thống không ảnh chuyên dụng; hệ thống địa danh sử dụng trong đo đạc và bản đồ; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ, địa giới hành chính; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng.
3. Địa chất và khoáng sản
- Nhóm I: Điều tra, phát hiện khoáng sản cùng với việc lập bản đồ địa chất.
- Nhóm II: Đánh giá tiềm năng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản và theo cấu trúc địa chất có triển vọng; điều tra địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và các chuyên đề về địa chất, khoáng sản; thăm dò một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội; khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ; khu vực có khoáng sản độc hại; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
- Nhóm III: Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lưu trữ, quản lý thông tin về kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thông tin khoáng sản; tiếp nhận bảo quản và trưng bày mẫu vật địa chất, khoáng sản.
4. Tài nguyên nước
- Nhóm II: Điều tra, đánh giá tài nguyên nước; điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải vào nguồn nước.
- Nhóm III: Hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên nước; kiểm kê tài nguyên nước; xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra; các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên các lưu vực sông; lập quy trình vận hành liên hồ chứa; xây dựng danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước, xác định danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước.
5. Biển và Hải đảo
- Nhóm II: Điều tra cơ bản tài nguyên biển và hải đảo; các nhiệm vụ, dự án, đề án thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
- Nhóm III: Hoạt động quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo; quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ; điều tra, đánh giá, thống kê, phân loại, quản lý tài nguyên biển và hải đảo; thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo.
6. Khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu
- Nhóm II: Điều tra, khảo sát bổ sung thông tin, dữ liệu cho mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.
- Nhóm III: Hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, truyền thông tin thiên tai; giám sát biến đổi khí hậu; xây dựng, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu; các nội dung khác về khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu.
7. Viễn thám
Nhóm III: Giám sát tài nguyên, thiên tai bằng công nghệ viễn thám; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu viễn thám.
8. Đa dạng sinh học
Nhóm III: Các nhiệm vụ chi về đa dạng sinh học; riêng chi hoạt động của Ban quản lý khu bảo tồn theo cơ chế tài chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
9. Các nhiệm vụ chi khác
Nhóm III: Xây dựng, tích hợp, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu chung về tài nguyên; thống kê chỉ tiêu về tài nguyên môi trường (không bao gồm thống kê lĩnh vực môi trường); ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều tra, đánh giá, quản lý tài nguyên theo quy định của các pháp luật chuyên ngành (nếu có); xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá; các nhiệm vụ chi khác về tài nguyên môi trường (nếu có).
Trong trường hợp nhiệm vụ, dự án được lập và phê duyệt thành hai bước (bước xây dựng và trình phê duyệt tổng thể dự án; bước lập và trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán), dự toán kinh phí lập nhiệm vụ, dự án phân bổ cho từng bước công việc do các Bộ, địa phương quyết định trong tổng kinh phí lập nhiệm vụ, dự án theo tỷ lệ nêu trên.
Chi phí lập nhiệm vụ, dự án theo tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp tại bảng số liệu nêu trên là tính cho nhiệm vụ, dự án theo quy định có tất cả các chi phí lập nhiệm vụ, dự án quy định tại khoản 1 nêu trên; do vậy khi lập dự toán chỉ tính các chi phí mà nhiệm vụ, dự án phải thực hiện, không tính tất cả các chi phí nêu trên nếu không phải thực hiện (ví dụ như chi phí thu thập, khảo sát, lấy và gia công phân tích một số mẫu phục vụ lập đề cương; phân tích tư liệu, kết quả khảo sát; lựa chọn giải pháp kỹ thuật, thiết kế phương án thi công). Căn cứ vào nội dung công việc, khối lượng thực hiện, chế độ tài chính hiện hành và một số mức chi quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này, để dự toán kinh phí lập nhiệm vụ, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các nhiệm vụ thường xuyên hàng năm (như duy trì hoạt động của hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên môi trường; hệ thống điểm đo đạc quốc gia, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng; trạm thu ảnh viễn thám quốc gia; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, thống kê các chỉ tiêu tài nguyên môi trường; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá sản phẩm; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; cập nhật, lưu trữ, duy trì quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường; nhiệm vụ thường xuyên khác nếu có) và các nhiệm vụ không thường xuyên (như bảo trì hệ thống trạm thu ảnh viễn thám quốc gia, mua dữ liệu viễn thám, sửa chữa lớn, mua sắm trang thiết bị, và nhiệm vụ không thường xuyên khác nếu có), thực hiện theo quy định hiện hành, không tính dự toán lập nhiệm vụ.
Trường hợp nhiệm vụ cần thiết (nếu có) được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có chi phí lập nhiệm vụ, được tính theo khối lượng công việc thực hiện cụ thể và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Trên đây là tư vấn về dự toán chi phí lập nhiệm vụ, dự án chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 136/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
Thư Viện Pháp Luật