Thời hạn thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép

Thời hạn thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Trường, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản, Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thời hạn thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Xuân Trường (xuantruong*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 24/2017/TT-NHNN về quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 26/02/2018 thì thời hạn thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép được quy định cụ thể như sau:

- Thời hạn thanh lý là mười hai (12) tháng kể từ ngày văn bản chấp thuận giải thể, văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thanh lý tài sản có hiệu lực thi hành. Thời hạn thanh lý có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá mười hai (12) tháng.

- Trường hợp đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý, trước ngày kết thúc thời hạn thanh lý bốn mươi lăm (45) ngày, Hội đồng thanh lý có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý (trong đó nêu rõ lý do) gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối với tỉnh, thành phố có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trường hợp không thuộc trường hợp kết thúc thanh lý theo quy định tại Điều 13 Thông tư 24/2017/TT-NHNN mà Hội đồng thanh lý không có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý, Tổ giám sát thanh lý xem xét có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý (trong đó nêu rõ lý do) gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối với tỉnh, thành phố có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.

- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng thanh lý hoặc Tổ giám sát thanh lý quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2017/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề xuất Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, trình Thống đốc chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý.

- Trong thời hạn bốn mươi (40) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng thanh lý hoặc Tổ giám sát thanh lý quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2017/TT-NHNN hoặc trong thời hạn hai mươi lăm (25) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 24/2017/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý.

Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi giấy phép. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-NHNN.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chi nhánh

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào