Nghề hoặc công việc trong lĩnh vực y tế thuộc danh mục đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Nghề hoặc công việc trong lĩnh vực y tế thuộc danh mục đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại Mục 6 Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ năm 1996 như sau:
Số TT |
Tên nghề hoặc công việc |
Đặc điểm về điều kiện lao động của nghề công việc |
|
Điều kiện lao động loại VI |
|
1 |
Trực tiếp khám,điều trị, phục vụ người nhiễm HIV, AIDS. |
- Công việc rất nguy hiểm, nguy cơ lây nhiễm cao bệnh không có khả năng cứu chữa,căng thẳng bệnh nhânthần kinh tâm lý. |
2 |
Giải phẫu bệnh lý đại thể, liệm xác, ướp xác,khám nghiệm tử thi và vệ sinh nhà xác. |
- Thường xuyên tiếp xúc với xác chết, các vi khuẩn có hại và các hoá chất độc, căng thẳng thần kinh tâm lý. |
|
Điều kiện lao động loại V |
|
3 |
Giải phẫu bệnh lý vi thể,chuyên trách kiểm nghiệm độc chất pháp y. |
- Thường xuyên tiếp xúc với các phủ tạng nhiễm bệnh, hôi thối và các hoá chất độc. |
4 |
Đứng máy, phụ máy, chuyên sửa chữa, kiểm chuẩn máy X quang,máy chiếu xạ; sử dụng máy cobalt, kim radium và các chất phóng xạ khác để điều trị và chẩn đoán bệnh. |
- Tiếp xúc với bức xạ ion hoá vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều và các nguồn lây nhiễm. |
5 |
Chuyên sửa chữa kiểm chuẩn may hút đờm, mủ. |
- Thường xuyên tiếp xúc với chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao. |
6 |
Trực tiếp khám,điều trị,xét nghiệm, phục vụ bệnh nhân phong, tâm thần, lao. |
- Thường xuyên làm việc ở nơi có nguy cơ lây nhiễm cao, căng thẳng thần kinh tâm lý. |
7 |
Trực tiếp khám,điều trị, phục vụ bệnh nhân truyền nhiễm. |
- Thường xuyên làm việc ở nơi có nguy cơ lây nhiễm cao, căng thẳng thần kinh tâm lý. |
8 |
Mổ, phụ mổ, gây mê hồi sức; chuyên cấp cứu, theo dõi hồi sức sau mổ. |
- Công việc nặng nhọc,rất căng thẳng thần kinh tâm lý, làm việc không kể ngày đêm. |
9 |
Trực tiếp khám,điều trị, phục vụ trẻ sơ sinh bệnh lý. |
- Công việc nặng nhọc,bận rộn,căng thẳng trong suốt ca làm việc vì phải theo dõi liên tục hiện tượng bất thường của trẻ sơ sinh mắc bệnh hiểm nghèo. |
10 |
Trực tiếp khám,điều trị, phục vụ bệnh nhân ung thư, bỏng, xuất huyết não, liệt, chấn thương cột sống, sọ não, trẻ em bại não. |
- Công việc nặng nhọc, thường xuyên tiếp xúc với mủ, phân, nước tiểu bẩn thỉu, hôi thối. |
11 |
Chuyên xét nghiệm bệnh tối nguy hiểm (dịch tả,dịch hạch, viêm gan, viêm não, HIV và các bệnh lạ nguy hiểm khác). |
- Làm việc trong phòng kín, tiếp xúc với hoá chất độc, vi sinh vật gây bệnh tối nguy hiểm có nguy cơ lây nhiễm cao. |
12 |
Diệt chuột, côn trùng và vi khuẩn gây bệnh. |
- Thường xuyên tiếp xúc với ổ bệnh, dịch nguy hiểm và hoá chất độc mạnh. |
Trên đây là nội dung quy định về nghề hoặc công việc trong lĩnh vực y tế thuộc danh mục đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Để hiểu rõ về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ năm 1996.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật