Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu nhựa vụn
Do Công ty không cung cấp đầy đủ thông tin nguồn gốc về mặt hàng “nhựa vụn” như do Công ty sản xuất hay thu mua từ bên ngoài hay là phế liệu thu được trong quá trình sản xuất,...v.v nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác.
1/ Trường hợp Công ty là DN FDI:
- Căn cứ Điều 14 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
“Điều 14. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư
1. Nhà đầu tư được: trực tiếp xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu; trực tiếp nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư nguyên liệu và hàng hoá cho hoạt động đầu tư; quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại hàng hoá liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Điều 15 của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thương mại.
2. Nhà đầu tư có quyền đầu tư trong các lĩnh vực nhập khẩu, phân phối và dịch vụ thương mại khác phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
“Điều 21. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư;”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ quy định:
“3. Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác”.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Căn cứ quy định nêu trên, để xuất khẩu được mặt hàng “nhựa vụn PET, ABS, TPU”, Giấy phép đầu tư của Công ty phải có quyền xuất khẩu (nếu mua từ nội địa để bán) hoặc có ngành nghề sản xuất các mặt hàng này hoặc là phế liệu thu được trong quá trình sản xuất của Công ty. Công ty phải kê khai nộp thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan.
2/ Trường hợp Công ty không là Doanh nghiệp FDI:
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công thương quy định:
“Điều 2. Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thương nhân không có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân) bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư;
b) Hộ kinh doanh cá thể được thành lập, đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp,
được xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, đại lý mua, bán hàng hóa theo quy định của pháp luật và trong phạm vi Nghị định số 187/2013/NĐ-CP không phụ thuộc vào ngành hàng, ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Căn cứ Phụ lục I danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ thì mặt hàng “nhựa vụn PET, ABS, TPU” không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu. Do đó, nếu Công ty không phải là doanh nghiệp FDI thì theo quy định được phép xuất khẩu mặt hàng này. Công ty phải kê khai nộp thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan.
Thư Viện Pháp Luật