Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu lều bạt đã qua sử dụng để phục vụ sản xuất
- Căn cứ Thông tư 04/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công thương, đề nghị công ty đối chiếu mặt hàng thực tế dự định nhập khẩu như ý kiến đã nêu với Phụ lục I - Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu để xác định chính xác hàng hoá có được phép nhập khẩu hay không để khai báo đúng quy định.
- Căn cứ Điều 3, Điều 4 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 3. Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
... 2. Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam: Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan, các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và lộ trình do Bộ Công Thương công bố.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, khi xuất khẩu, nhập khẩu, ngoài việc thực hiện quy định của Nghị định này, thương nhân phải thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó.
Điều 4. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ, ngành liên quan.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền trước khi thông quan.
3. Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, chỉ phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu”.
- Căn cứ Thông tư 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Công thương về hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
“2. Nhập khẩu
a) Hàng hóa nhập khẩu
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, linh kiện, chi tiết, cụm chi tiết và các hàng hoá khác để triển khai hoạt động đầu tư phù hợp với mục tiêu của dự án đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
Do đó, trường hợp công ty có vốn đầu tư nước ngoài khi tiến hành các hoạt động thương mại được thực hiện các quy định nêu trên. Trong trường hợp công ty dự kiến nhập khẩu mặt hàng "Lều, bạt đã qua sử dụng” để làm nhà kho xưởng tạm thời trong mùa mưa như đã nêu phải phù hợp với mục tiêu, ngành nghề sản xuất quy định tại Giấy phép đầu tư. Trường hợp tại Giấy phép đầu tư không có mặt hàng dự kiến nhập khẩu nhưng với mục đích phục vụ sản xuất theo ngành nghề được quy định, công ty phải có hồ sơ, công văn giải trình về hàng hoá và mục đích sử dụng gửi Chi cục Hải quan quản lý để được xem xét phù hợp.
- Căn cứ công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2014 của Tổng cục Hải quan các trường hợp nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng; hàng mẫu không thanh toán hay hàng hoá là hành lý cá nhân mới khai báo theo mã loại hình H11.
Thư Viện Pháp Luật