Hướng dẫn về việc xin Giấy khai báo hóa chất của Cục Hóa chất
- Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 06/2015/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Thông tư số 40/2011/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về khai báo hóa chất.
- Căn cứ Khoản 4 Điều 83 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 91 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo các quy định trên không có hướng dẫn loại trừ khi nhập khẩu từ nội địa (mà chỉ hướng dẫn ngoại trừ các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép nhập khẩu tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp; các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ; các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép nhập khẩu hóa chất Bảng 1,2,3 thì không phải khai báo hoá chất khi nhập khẩu). Do đó, Công ty phải nộp giấy xác nhận khai báo hóa chất trước theo quy định do quan hệ giữa DNCX và nội địa là quan hệ xuất nhập khẩu.
Thư Viện Pháp Luật