Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu bia và rượu
1. Về điều kiện, chính sách nhập khẩu:
Đối với mặt hàng bia, rượu nhập khẩu, Công ty thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm khi nhập khẩu tại các văn bản sau:
- Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật an toàn thực phẩm
-Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTTT-BCT ngày 09/04/2014 hướng dẫn việc phân công, phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Theo đó, mặt hàng bia, rượu thuộc phụ lục III- Danh mục các sản phẩm, nhóm sản phẩm, thực phẩm; hàng hoá thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương. Khi làm thủ tục nhập khẩu. Do đó khi nhập khẩu, Công ty phải đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm với Bộ Công thương.
Ngoài ra, đối với mặt hàng rượu khi nhập khẩu, Công ty thực hiện quy định tại Điều 20, Nghị định số 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu, cụ thể:
“Điều 20. Nhập khẩu rượu
1. Rượu nhập khẩu bao gồm rượu thành phẩm đóng chai, hộp, thùng... để tiêu thụ ngay và rượu dưới dạng bán thành phẩm và phụ liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm tại Việt Nam.
2. Rượu nhập khẩu phải có chứng từ nhập khẩu hợp pháp theo quy định hiện hành và thực hiện quy định về dán tem rượu nhập khẩu theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
3. Rượu nhập khẩu phải ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chỉ có doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu mới được nhập khẩu trực tiếp rượu và phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm của rượu nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu rượu bán thành phẩm và phụ liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm chỉ được bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu.
5. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm.
6. Rượu nhập khẩu phải được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước khi nhập khẩu và phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng theo các quy định hiện hành.
7. Rượu chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế. Ngoài các chứng từ xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định, thương nhân nhập khẩu phải xuất trình thêm Giấy chỉ định hoặc ủy quyền là phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất, kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó.
2. Về thủ tục nhập khẩu:
- Về thủ tục hải quan, khai hải quan thực hiện theo Khoản 2 Điều 16 và Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Mã HS:
Để xác định mã HS của hàng hóa cần căn cứ vào tính chất, thành phần cấu tạo,…của hàng hóa thực tế nhập khẩu và căn cứ Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 1/7/2015 của Bộ Tài chính; 06 (sáu) quy tắc phân loại tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Do Công ty không nêu cụ thể về loại bia, rượu, nồng độ… chúng tôi không thể tư vấn cụ thể mã HS.
- Đối với mặt hàng Bia sản xuất từ malt, Công ty tham khào mã HS sau:
+Bia đen hoặc bia nâu: 2203.00.10
+Loại khác, kể cả bia ale: 2203.0090
- Đối với mặt hàng rượu, tuỳ theo từng loại rượu, nồng độ cồn tính theo dung tích có mã HS khác nhau. Công ty có thể tham khảo mã HS thuộc các nhóm 2204, 2205, 2206, 2207, 2208.
Lưu ý, căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của Công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Trung tâm phân tích phân loại của Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Trung tâm phân tích phân loại xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.
4. Chính sách thuế:
- Mặt hàng bia, rượu nhập khẩu để kinh doanh, tuỳ theo từng loại cụ thể, có thể chịu các loại thuế khi nhập khẩu gồm: thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế suất thuế nhập khẩu: Công ty tham khảo vào Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm Nghị định 122/2016/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/09/2016). Trong trường nhập nhập khẩu từ các nước Châu Âu có ký kết Hiệp Định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu, có C/O hợp lệ thì hưởng mức thuế suất ưu đãi đặt biệt theo Nghị định số 137/2016/NĐ-CP ngày 29/09/2016 của Chính phủ.
+ Thuế suất thuế GTGT: Công ty tham khảo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
+ Thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt: Công ty tham khảo Biệu thuế đặc biệt quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (có hiệu lực ngày 01/01/2016).
Thư Viện Pháp Luật