Công tác kiểm sát việc miễn chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 20 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Công tác kiểm sát việc miễn chấp hành án phạt tù được quy định như sau:
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án đang cư trú hoặc làm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Trường hợp người bị kết án có đủ điều kiện quy định tại Điều 62 Bộ luật Hình sự thì yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm sát đề nghị hoặc tự mình lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét cho người bị kết án phạt tù được miễn chấp hành án phạt tù theo quy định tại Điều 34 Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Kiểm sát thời hạn xem xét, tham gia phiên họp và kiểm sát việc quyết định miễn chấp hành án phạt tù của Tòa án cùng cấp, bảo đảm thủ tục miễn chấp hành án phạt tù theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Kiểm sát việc thi hành quyết định miễn chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát quyết định miễn chấp hành án phạt tù của Tòa án theo quy định của pháp luật; nếu phát hiện vi phạm, thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Quy chế này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn về Công tác kiểm sát việc miễn chấp hành án phạt tù. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!