Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp tỉnh)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp tỉnh) được quy định tại Tiểu mục 16 Mục A Phần IX Phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 như sau:
Thủ tục “Giấy phép thăm dò khoáng sản” (cấp tỉnh)-B-BTM-003095-TT
a) Về thành phần hồ sơ
- Bổ sung quy định số lượng hồ sơ là 01 bộ, riêng Đề án và các bản vẽ kèm theo là 03 bản
- Sửa đổi quy định thành phần hồ sơ về pháp nhân của tổ chức, cá nhân như sau: có Bản sao có công chứng hoặc Bản sao và kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép của văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân đối với tổ chức xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước mà không phải là tổ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc giấy phép đầu tư đối với tổ chức xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
Bổ sung quy định công chức tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với bản chính và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.
b) Về thời gian thực hiện thủ tục hành chính: Bổ sung quy định thời hạn lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
c) Về phí, lệ phí: Bãi bỏ quy định nộp tiền đặt cọc hoặc ký quỹ bằng 25% giá trị dự toán chi phí thăm dò của năm đầu (thực hiện 1 lần) trước khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
d) Về Mẫu đơn, mẫu tờ khai
- Sửa tên mẫu đơn là: “Đơn đề nghị thăm dò khoáng sản”.
- Bỏ cụm từ “cá nhân” tại góc trên, phía bên trái của mẫu đơn.
- Bỏ cụm từ “khảo sát” tại tiêu đề Bản đồ.
- Bỏ phần phụ trương ở góc phải của bản đồ.
- Sửa quy định: “Khu vực xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ vuông góc VN2000, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:100.000 đối với khu vực khảo sát; 1:10.000 đối với khu vực thăm dò và 1:5.000 đối với khu vực khai thác” thành “Mẫu bản đồ khu vực xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản được khoanh định từ nền bản đồ địa hình, tọa độ vuông góc hệ VN2000, múi chiếu 60. Tỷ lệ bản đồ được quy định như sau:
+ Diện tích > 50km2 tỷ lệ là: 1:50.000;
+ Diện tích ≤ 50 km2 tỷ lệ 1: 10.000;
+ Đối với Bản đồ khu vực khai thác, tỷ lệ không nhỏ hơn 1 : 25.000”.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp tỉnh). Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật