Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên được quy định tại Tiểu mục 9 Mục A Phần IX Phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 như sau:
Thủ tục “Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên” (cấp Trung ương) – B-BTM-001769-TT
a) Về thành phần hồ sơ:
- Bãi bỏ quy định trong thành phần hồ sơ có Đề án khai thác nước dưới đất. Đưa một số nội dung cần thiết trong Đề án khai thác nước dưới đất (phương án, sơ đồ bố trí công trình, thiết kế giếng khai thác, …) vào Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất và Báo cáo khai thác nước dưới đất.
+ Rút gọn cấu trúc Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất từ 9 chương xuống còn 6 chương, cụ thể: bỏ chương 3, 8, 9; làm rõ nội dung các chương 4, 7;
+ Rút gọn cấu trúc Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất từ 5 mục xuống còn 3 mục, cụ thể: bỏ mục I, II;
- Bỏ Bản đồ hoặc sơ đồ địa chất tỉ lệ 1:50.000 – 1:25.000 trong các phụ lục kèm theo Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất.
- Sửa đổi quy định thành phần hồ sơ về đất đai như sau: có Bản sao có công chứng hoặc Bản sao và kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép của giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Bổ sung quy định công chức tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.
- Bãi bỏ quy định phải có xác nhận của UBND cấp có thẩm quyền trong trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép (Trường hợp này, chỉ yêu cầu có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất).
b) Về thời hạn của thủ tục hành chính: Bổ sung quy định thời hạn có hiệu lực của giấy phép cho các công trình có nguồn nước đảm bảo khai thác ổn định lâu dài có giá trị tối thiểu là 5 năm.
c) Về Mẫu đơn: Bỏ phần xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường đối với tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân và con dấu.
Bổ sung quy định nộp bản sao Chứng minh thư nhân dân của cá nhân, người đại diện tổ chức đề nghị cấp phép.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật