Đơn giản hóa thủ tục kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định tại Mục 4 Phần VIII Phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 như sau:
Thủ tục “Kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)” – B-BNN- 043889-TT
- Bãi bỏ quy định thành phần hồ sơ có “Chương trình quản lý chất lượng và thủ tục truy xuất nguồn gốc sản phẩm” và quy định hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu gồm:
+ Giấy đăng ký kiểm tra;
+ Đối với cơ sở chế biến thủy sản phải gửi kèm theo: Báo cáo hiện trạng về điều kiện đảm bảo vệ sinh ATTP của cơ sở, Danh mục các sản phẩm chủ yếu, Sơ đồ quy trình công nghệ và Bảng tổng hợp kế hoạch HACCP.
- Quy định hồ sơ đăng ký kiểm tra sau khi khắc phục sai lỗi gồm Báo cáo khắc phục các sai lỗi.
- Ban hành mẫu tờ khai Danh mục các sản phẩm chủ yếu và Bảng tổng hợp kế hoạch HACCP.
- Quy định rõ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, hướng dẫn cơ sở bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định.
- Quy định rõ trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, nếu hồ sơ đăng ký phù hợp, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ sở thời gian chính thức sẽ tiến hành kiểm tra cơ sở.
- Quy định rõ trong thời gian tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP hoặc Thông báo cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo VSATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản.
- Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công, phân cấp phạm vi, đối tượng quản lý giữa các Cơ quan quản lý chất lượng thủy sản tại Trung ương và địa phương trên nguyên tắc kiểm soát theo mối nguy (mối nguy thường và mối nguy đáng kể) và theo mức độ nguy cơ (thực phẩm ăn liền và thực phẩm có mối nguy gắn liền với loài thuộc nhóm nguy cơ cao).
- Giao Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quy định rõ việc phân công, phối hợp về kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Bổ sung vào Mẫu giấy đăng ký kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo VSATTP các nội dung về số, ngày cấp, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Bãi bỏ mục “4.3. Liệt kê chương trình quản lý chất lượng cho các sản phẩm/nhóm sản phẩm sản xuất và gửi chương trình kèm theo” trong Báo cáo hiện trạng về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật