Đầu mối giám sát, cảnh báo trong hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin

Đầu mối giám sát, cảnh báo trong hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thu Hường hiện đang là sinh viên năm 3 ngành Điện tử Viễn Thông của trường Đại học Giao thông Vận tải, chi nhánh phía Nam, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là đầu mối giám sát, cảnh báo trong hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Đầu mối giám sát, cảnh báo trong hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin được quy định tại Điều 7 Thông tư 31/2017/TT-BTTTT về quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể như sau:

1. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm cử cá nhân hoặc bộ phận làm đầu mối giám sát, cảnh báo an toàn thông tin mạng để phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Đầu mối giám sát phải đảm bảo khả năng cung cấp, tiếp nhận thông tin kịp thời, liên tục. Đầu mối giám sát có chức năng thực hiện hoạt động giám sát trong phạm vi hệ thống thông tin của mình.

3. Đầu mối giám sát thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin theo một hay đồng thời nhiều cách như công văn, thư điện tử, điện thoại, fax, hoặc trao đổi trên một phần mềm trao đổi thông tin chuyên biệt nhằm đảm bảo thông tin được bảo mật.

4. Thông tin đầu mối giám sát bao gồm: Họ tên cá nhân, tên bộ phận, chức vụ, địa chỉ, số điện thoại (cố định và di động), địa chỉ thư điện tử, chữ ký số (nếu đã có).

Trên đây là nội dung câu trả lời về đầu mối giám sát, cảnh báo trong hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 31/2017/TT-BTTTT.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào