Điều kiện nhận chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài

Điều kiện nhận chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng trong lĩnh vực in ấn, xuất bản. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một vài vướng mắc, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì để được nhận chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài, cơ sở in phải đáp ứng những điều kiện gì? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!  Trịnh Xuân Nhã (nha***@gmail.com)

Ngày 19/6/2014, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in. Nghị định này quy định về hoạt động in bao gồm: Điều kiện hoạt động cơ sở in; chế bản, in, gia công sau in; sao chụp (sau đây gọi là photocopy); hợp tác của các cơ sở in để chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm in; nhập khẩu thiết bị ngành in. Hoạt động chế bản, in, gia công sau in đối với xuất bản phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất bản.

Theo đó, điều kiện nhận chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại  Điều 23 Nghị định 60/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài loại sản phẩm in phù hợp với nội dung ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc nội dung đã được xác nhận đăng ký hoạt động.

2. Các sản phẩm in sau đây khi nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in cấp giấy phép:

a) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác;

b) Mẫu, biểu mẫu giấy tờ của cơ quan, tổ chức;

c) Tem chống giả;

d) Hóa đơn tài chính, các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá;

đ) Các sản phẩm in khác có nội dung về chính trị, lịch sử, địa lý, tôn giáo, địa giới hành chính Việt Nam.

3. Cơ sở in nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sản phẩm in quy định tại Khoản 2 Điều này phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy bannhân dân cấp tỉnh.

4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;

b) 02 (hai) bản mẫu sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy bannhân dân cấp tỉnh phải cấp giấy phép, trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

6. Cơ sở in chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc in sản phẩm in gia công. Tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in chịu trách nhiệm về bản quyền đối với sản phẩm in.

7. Sản phẩm in gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải xuất khẩu 100%; trường hợp phát hành, sử dụng tại Việt Nam thì phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

8. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về mẫu đơn, mẫu giấy phép in gia công quy định tại Điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về điều kiện nhận chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 60/2014/NĐ-CP.

Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào