Chế độ giám sát trong đảng
Theo quy định tại Điều 4 Quy định 86-QĐ/TW năm 2017 giám sát trong Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1- Các chủ thể giám sát theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chế độ giám sát như sau:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác giám sát.
b) Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác giám sát thường xuyên và giám sát theo chương trình, kế hoạch.
d) Theo dõi, đôn đốc đối tượng giám sát thực hiện thông báo kết quả giám sát.
đ) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và tuyên truyền việc thực hiện công tác giám sát.
2- Các tổ chức đảng, đảng viên là đối tượng giám sát phải chấp hành nghiêm chỉnh việc giám sát của chủ thể giám sát.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW năm 2017
1- Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên (Điểm b, Khoản 1)
Hằng năm, chủ thể giám sát căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và phương hướng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên để xây dựng phương hướng, nhiệm vụ giám sát của cấp mình; xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát và thông báo cho đối tượng giám sát biết.
2- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác giám sát thường xuyên và giám sát theo chương trình, kế hoạch (Điểm c, Khoản 1)
Chủ thể giám sát phân công và thông báo bằng văn bản tới thành viên cấp ủy, Ủy ban kiểm tra, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy và cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn thực hiện việc giám sát thường xuyên theo Khoản 1, Điều 11, Quy định 86-QĐ/TW bằng phương pháp giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp.
Giám sát theo chương trình, kế hoạch là giám sát chuyên đề.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ giám sát trong đảng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quy định 86-QĐ/TW năm 2017.
Trân trọng!