Chế độ bồi thường tai nạn đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
The quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL hướng dẫn Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong khi tập luyện, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bồi thường một lần với mức bằng mức tối thiểu quy định tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình quân (bao gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu có) của 6 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc và không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong khi tập huấn, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bồi thường một lần với mức bằng mức tối thiểu quy định tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình quân theo hợp đồng của huấn luyện viên, vận động viên với cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên (bao gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu có) của 6 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
Nếu mức lương và phụ cấp (nếu có) vượt quá mức lương tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm xảy ra tai nạn thì lấy mức lương tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội quy định tại thời điểm xảy ra tai nạn làm căn cứ tính mức bồi thường.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong khi tập huấn, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bồi thường một lần với mức tối đa theo quy định tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là mức tiền công theo ngày được trả theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhân với 26 ngày.
4. Trường hợp thời gian làm việc của huấn luyện viên, vận động viên theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không đủ 6 tháng, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu để tính bồi thường.
5. Huấn luyện viên, vận động viên tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tai nạn hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì ngoài chế độ bồi thường tai nạn quy định tại Điều này còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ bồi thường tai nạn đối với huấn luyện viên, vận động viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL.
Trân trọng!