Quản lý hệ thống giám sát giao thông đường bộ được quy định như thế nào?
Quản lý hệ thống giám sát giao thông đường bộ được quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2014/TT-BCA quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
1. Cơ quan quản lý hệ thống giám sát giao thông
a) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi toàn quốc;
b) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;
c) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội
a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương trong việc quản lý hệ thống giám sát giao thông;
b) Quản lý việc vận hành hệ thống giám sát giao thông;
c) Quản lý việc phân quyền và bảo mật tài khoản sử dụng trong hệ thống giám sát giao thông;
d) Cung cấp mật khẩu đăng nhập vào hệ thống giám sát giao thông cho Công an các đơn vị, địa phương;
đ) Đầu tư, xây dựng, nâng cấp phần mềm ứng dụng trong hệ thống giám sát giao thông trên phạm vi toàn quốc.
3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt
a) Giúp Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý hệ thống giám sát giao thông;
b) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc; quản lý phần mềm ứng dụng hệ thống giám sát giao thông và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm từ các trung tâm tại địa phương gửi về;
c) Tổng hợp tình hình quản lý hệ thống giám sát giao thông;
d) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;
đ) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;
e) Bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;
g) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi cả nước;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu quản lý.
4. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
a) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trên các tuyến đường được phân cấp;
b) Lưu trữ, cung cấp dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông;
c) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;
d) Xây dựng kế hoạch bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông;
đ) Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản thuộc hệ thống giám sát giao thông do địa phương quản lý;
e) Phân công các đơn vị chức năng vận hành, bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;
g) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ an toàn hệ thống giám sát giao thông;
h) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng hệ thống giám sát giao thông;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm bảo đảm yêu cầu quản lý hệ thống giám sát giao thông.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quản lý hệ thống giám sát giao thông đường bộ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2014/TT-BCA.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật