Loại số liệu viễn thông và cấu trúc số liệu viễn thông theo quy định của pháp luật

Loại số liệu viễn thông và cấu trúc số liệu viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Viết Thắng hiện đang là sinh viên năm 3 ngành Điện tử Viễn Thông của trường Đại học Xây dựng chi nhánh phía Nam, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Loại số liệu viễn thông và cấu trúc số liệu viễn thông được quy định như thế nào?  Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Loại số liệu viễn thông và cấu trúc số liệu viễn thông được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2017/TT-BTTTT quy định về cung cấp và sử dụng số liệu viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể như sau:

a) Thông tin thuê bao di động được quy định tại điểm b, khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, cấu trúc số liệu thông tin thuê bao di động quy định tại Phụ lục 01 Thông tư này;

b) Số liệu về số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi có trong bản ghi chi tiết cuộc gọi (CDR). Các số liệu này là số liệu gốc được ghi nhận tại hệ thống tổng đài của doanh nghiệp viễn thông, được lưu trữ tại doanh nghiệp viễn thông trong vòng 24 tháng tính đến thời điểm yêu cầu cung cấp số liệu.

Trên đây là nội dung câu trả lời về loại số liệu viễn thông và cấu trúc số liệu viễn thông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 21/2017/TT-BTTTT.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào