Chế độ quyết định chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2016/TT-BQP Quy định tiêu chí phân loại cảng, công bố danh mục cảng thủy nội địa; phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn phân cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa, tiêu chuẩn bến thủy nội địa và quản lý hoạt động đối với cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì chế độ quyết định chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa được quy định cụ thể như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Hồ sơ đề nghị
a) Văn bản đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định đóng quân (bản sao có chứng thực);
c) Bình đồ vị trí công trình cảng, bến dự kiến xây dựng, mặt bằng cảng, bến vùng nước trước cảng, bến;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Trình tự thực hiện
a) Đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến thủy nội địa lập 06 (sáu) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và có văn bản kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Tác chiến; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương phải có văn bản hướng dẫn đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến thủy nội địa bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và có văn bản kèm theo hồ sơ báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu gửi Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Khoa học quân sự thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Doanh trại thuộc Tổng cục Hậu cần (sau đây viết gọn là Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Khoa học quân sự, Cục Doanh trại) thẩm định; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Tác chiến phải có văn bản yêu cầu Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thẩm định của Bộ Tổng Tham mưu kèm theo hồ sơ, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Khoa học quân sự, Cục Doanh trại phải có văn bản thẩm định gửi về Cục Tác chiến;
d) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản thẩm định, Cục Tác chiến có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu kết quả thẩm định theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo hồ sơ do chủ đầu tư nộp trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xin ý kiến các Bộ, ngành, địa phương liên quan;
đ) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản trả lời của các Bộ, ngành, địa phương liên quan, Cục Tác chiến có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ quyết định chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2016/TT-BQP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật