Chế độ xử lý tố cáo của Công an nhân dân

Chế độ xử lý tố cáo của Công an nhân dân của Công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Quang Thiên, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ xử lý tố cáo của Công an nhân dân của Công an nhân dân được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Quang Thiên (quangthien*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 12/2015/TT-BCA quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì chế độ xử lý tố cáo của Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:

- Căn cứ kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo xử lý tố cáo như sau:

+ Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ và các quy định khác của Bộ Công an thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì người giải quyết tố cáo tiến hành các thủ tục để xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; ban hành quyết định thu hồi tiền, tài sản (nếu có);

+ Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ công vụ và các quy định khác của Bộ Công an thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình thì người giải quyết tố cáo chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó xử lý vi phạm và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra;

+ Đối với hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu của tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ về hành vi vi phạm đó cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bàn giao cho Cơ quan điều tra là hồ sơ được lập trong quá trình giải quyết tố cáo phải được sao lại để lưu trữ theo quy định. Việc bàn giao hồ sơ được lập thành biên bản theo mẫu quy định;

+ Đối với hành vi vi phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này thì có văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó;

+ Trường hợp người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý người tố cáo hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

- Các văn bản xử lý tố cáo nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải ghi rõ thời gian hoàn hành các nội dung xử lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện phải báo cáo Thủ trưởng và cơ quan thanh tra cấp trên trực tiếp để quản lý công tác giải quyết tố cáo.

- Nếu quá thời hạn mà kiến nghị xử lý tố cáo không được thực hiện thì người giải quyết tố cáo, Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh nội dung tố cáo có văn bản đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao thực hiện việc xử lý tố cáo. Sau khi đôn đốc mà kiến nghị xử lý tố cáo không được thực hiện thì báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và kỷ luật của ngành.

Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ xử lý tố cáo của Công an nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2015/TT-BCA.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào