Thẩm quyền quyết định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Thẩm quyền quyết định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Văn Nghĩa, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thẩm quyền quyết định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Trần Văn Nghĩa (trannghia*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 112/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2016/NĐ-CP thì thẩm quyền quyết định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính được quy định cụ thể như sau:

- Những người sau đây có thẩm quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;

+ Trưởng Công an cấp huyện;

+ Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;

+ Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;

+ Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;

+ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;

+ Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

+ Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

+ Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển;

+ Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;

+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

- Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các Điểm từ a đến i Khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ cá nhân nào khác

Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào