Mức tiền thưởng các loại Bằng khen, Giấy khen đối với cá nhân trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là bao nhiêu?
Ngày 12/12/2014, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thông tư này quy định đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến và Quỹ Thi đua-Khen thưởng trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Theo đó, mức tiền thưởng các loại Bằng khen, Giấy khen đối với cá nhân trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL. Cụ thể như sau:
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ- CP và các văn bản pháp luật có liên quan. Cụ thể là:
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ được cấp Bằng và tiền thưởng do Bộ Khoa học a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
b) “Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Cá nhân được tặng giấy khen quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, Khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương tối thiểu chung.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về mức tiền thưởng các loại Bằng khen, Giấy khen đối với cá nhân trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật