Huân chương Độc lập hạng Nhì trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm những tiêu chuẩn nào?

Tiêu chuẩn xét tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch  được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Quảng Nam trong lĩnh vực du lịch. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm về các hoạt động thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một vài tài liệu, tôi được biết, tiêu chuẩn và cách thức xét tặng đối với mỗi danh hiệu, hình thức thi đua trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định khác nhau. Cho tôi hỏi, hiện nay, “Huân chương Độc lập” hạng Nhì trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm những tiêu chuẩn nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Diễm Quỳnh (queen***@yahoo.com)

Ngày 12/12/2014, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thông tư này quy định đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến và Quỹ Thi đua-Khen thưởng trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Theo đó, tiêu chuẩn xét tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL. Cụ thể như sau:

Tiêu chuẩn xét tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì đối với tập thể, cá nhân thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Cụ thể là:

1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau: 

a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị-xã hội ở Trung ương (01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm); 

b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: 

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị-xã hội ở Trung ương (01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm). 

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương (02 nhiệm kỳ, từ 08 đến 10 năm); 

c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: 

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương (02 nhiệm kỳ, từ 08 đến 10 năm); Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên. 

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương (03 nhiệm kỳ, từ 13 đến 15 năm). 

2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị. 

3. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau: 

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương; 

b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh. 

4. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị. 

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn xét tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Huân chương độc lập

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào