Đơn giản hóa thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng đầu tư (Áp dụng cho cả các quỹ quay vòng)

Đơn giản hóa thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng đầu tư (Áp dụng cho cả các quỹ quay vòng) được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quốc Thắng, hiện tôi đang sinh sống tại Thái Bình. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực vay vốn tín dụng để đầu tư, Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng đầu tư (Áp dụng cho cả các quỹ quay vòng) được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quoc.thang***@gmail.com)

Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng đầu tư (Áp dụng cho cả các quỹ quay vòng) được quy định tại Tiểu mục 2 Mục II Phần 1 Phương án đơn giản hóa các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng phát triển Việt Nam do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 như sau:

Thủ tục Cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (Áp dụng cho cả các quỹ quay vòng): Ký kết hợp đồng tín dụng đầu tư - B-NPT-096386-TT

a) Bỏ tất cả các tài liệu theo yêu cầu khách hàng nộp.

b) Bổ sung các tài liệu chuyển từ giai đoạn thẩm định sang, bao gồm:

- Giấy phép khai thác và sử dụng nguồn nước (đối với dự án cấp nước) - bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao tự xác nhận của khách hàng/chủ đầu tư.

- Giấy phép khai thác khoáng sản (đối với dự án khai thác sử dụng khoáng sản xi măng, quặng, vật liệu xây dựng …) - bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao tự xác nhận của khách hàng/chủ đầu tư.

- Giấy phép khai thác và sử dụng tài nguyên - bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao tự xác nhận của khách hàng/chủ đầu tư.

- Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc); Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã (đối với Hợp tác xã); Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán - bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao tự xác nhận của khách hàng/chủ đầu tư.

- Quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW hoặc hợp đồng cho thuê đất hoặc chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) – bản chính.

- “Văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc văn bản xác nhận đăng ký bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật bảo vệ môi trường” thay cho “Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án”.

- “Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của dự án” thay cho “Báo cáo thẩm duyệt về phương án phòng chống cháy nổ của dự án”.

c) Yêu cầu, điều kiện:

- Sửa điều kiện “Các nội dung của hợp đồng tín dụng phải phù hợp với thông báo cho vay và thể hiện quyền và nghĩa vụ của các Bên cũng như các cam kết khác được các Bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật” thành “Các nội dung của hợp đồng tín dụng phải phù hợp với thông báo cho vay và thể hiện quyền và nghĩa vụ phù hợp của các Bên cũng như các cam kết khác được các Bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng”.

- Bỏ các điều kiện:

+ Việc ký kết Hợp đồng tín dụng thực hiện đồng thời với việc ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc ký sau Hợp đồng bảo đảm tiền vay.

+ Dự án đã có thông báo cho vay vốn tín dụng đầu tư của Tổng Giám đốc (đối với dự án không phân cấp) hoặc của Giám đốc (đối với dự án phân cấp).

+ Tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng không xuất hiện các yếu tố bất lợi cho việc thực hiện dự án.

+ Nếu phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến an toàn tín dụng, NHPT đình chỉ việc ký kết Hợp đồng tín dụng.

+ Trường hợp dự án được đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư và vốn vay các tổ chức cho vay khác, việc ký Hợp đồng tín dụng với các tổ chức cho vay khác phải đảm bảo không ảnh hưởng đến Hợp đồng tín dụng đã ký với NHPT.

+ Đối với cho vay thỏa thuận: Các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (TDĐT) đã ký Hợp đồng tín dụng với NHPT, nhưng dự án chưa đủ điều kiện để giải ngân nguồn vốn tín dụng đầu tư theo quy định của NHPT, hoặc các dự án có đủ điều kiện giải ngân nguồn vốn TDĐT nhưng chưa cân đối được nguồn vốn TDĐT và chủ đầu tư có nhu cầu về vốn để thực hiện dự án.

+ Thời hạn cho vay thỏa thuận phù hợp với thời gian để hoàn thiện điều kiện giải ngân vốn tín dụng đầu tư. Thời gian cho vay tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm ký hợp đồng tín dụng.

- Chuyển điều kiện: “Chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản giải ngân thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất khi Chủ đầu tư không có nợ quá hạn (gốc và lãi) đối với tất cả các dự án, khoản vay đang có quan hệ tín dụng. 10. Các dự án nằm trong danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 được NHPT chấp thuận ký Hợp đồng tín dụng trước và sau ngày 01/4/2009. 11. Đối với các dự án được hỗ trợ lãi suất: Thời gian vay được hỗ trợ lãi suất tối đa 24 tháng kể từ ngày giải ngân đối với từng khoản vay. Việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện kể từ ngày 01/4/2009 đến ngày 31/12/2011” sang điều kiện để thực hiện thủ tục Hỗ trợ lãi suất 4%.

Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng đầu tư (Áp dụng cho cả các quỹ quay vòng). Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đầu tư

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào