Quản lý hợp đồng đối với nhà thầu dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào?
Quản lý hợp đồng đối với nhà thầu dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công được quy định tại Điều 9 Thông tư 39/2015/TT-BNNPTNT quy định về công tác lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý như sau:
Chủ dự án, chủ đầu tư quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định tại các Điều 62, 63, 64, 65, 66 và 67 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; các Điều 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98 và 99 Nghị định 63/2014/NĐ-CP; quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; quy định về hợp đồng của Nhà tài trợ đối với dự án ODA và thực hiện theo các quy định sau:
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, khi nhà thầu có đề xuất khác so với HSMT, HSYC, chủ đầu tư xem xét tính hợp lý để đưa ra quyết định nhưng phải đảm bảo về chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và tiết kiệm hiệu quả hơn đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Chủ đầu tư phải giám sát nhà thầu, đảm bảo thực hiện hợp đồng theo đúng kế hoạch, tiến độ, chất lượng nêu trong HSMT, HSDT, HSYC, HSĐX và hợp đồng đã ký kết. Thực hiện nghiêm việc xử lý vi phạm hợp đồng đối với các hành vi chậm tiến độ, không đảm bảo chất lượng công trình. Công khai thông tin xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều 90 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và quy định đánh giá năng lực nhà thầu của Bộ.
3. Trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực, chủ đầu tư phải nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của nhà thầu (kể cả với trường hợp gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng trong quá trình thực hiện). Bảo đảm thực hiện hợp đồng thực hiện theo mẫu quy định để đảm bảo chủ đầu tư có thể thu hồi ngay mà không kèm bất kỳ điều kiện gì khi nhà thầu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng, đồng thời chủ đầu tư tiến hành xử lý hợp đồng theo quy định và báo cáo cấp quyết định đầu tư.
4. Trước thời điểm tạm ứng, chủ đầu tư phải nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng tương đương với giá trị tạm ứng, thời hạn bảo lãnh tạm ứng phải có hiệu lực đến khi nhà thầu hoàn hết giá trị tạm ứng. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng theo mẫu quy định, đảm bảo chủ đầu tư có thể thu hồi ngay mà không kèm bất kỳ điều kiện gì khi nhà thầu vi phạm. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu sử dụng tiền tạm ứng đúng mục đích, yêu cầu của gói thầu và thanh toán hoàn tạm ứng theo quy định hiện hành.
5. Chủ dự án, chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ thiết kế, phạm vi đền bù và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng đảm bảo theo tiến độ thực hiện gói thầu. Khi có vướng mắc về mặt bằng thi công, chủ đầu tư cùng địa phương thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền chủ đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Đối với các gói thầu thuộc dự án ODA, hợp đồng phải quy định rõ nguồn chỉ số giá, phương pháp, cách thức tính giá trị tương đương, tỷ giá quy đổi. Có biện pháp quản lý rủi ro liên quan đến sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trong hợp đồng trong trường hợp nhà thầu chào các chi phí liên quan đến thực hiện gói thầu bằng đồng tiền ngoại tệ.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc quản lý hợp đồng với nhà thầu dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 39/2015/TT-BNNPTNT.
Trân trọng thông tin đến bạn!