Giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 36/2014/TT-NHNN , Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN và Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN thì chế độ giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
- Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm:
+ Các khoản cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và cá nhân mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ chức và cá nhân ủy thác chịu;
+ Các khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
+ Các khoản cho vay có bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân tại thời điểm cho vay;
+ Các khoản bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
+ Các khoản bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
+ Các khoản bảo lãnh trên cơ sở thư tín dụng dự phòng do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành;
+ Các khoản xác nhận bảo lãnh theo đề nghị của bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về việc bên xác nhận bảo lãnh được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên được bảo lãnh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền gửi đồng Việt Nam, ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của bên được bảo lãnh và/hoặc bên thứ ba tại thời điểm cấp bảo lãnh và/hoặc cam kết. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị cụ thể của tài sản bảo đảm nhưng bảo đảm giá trị tối đa theo nguyên tắc sau đây:
++ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam: 100% số tiền gửi được sử dụng để bảo đảm cho các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành đó;
++ Tiền gửi bằng ngoại tệ: 95% số tiền gửi được sử dụng để bảo đảm cho các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành đó;
++ Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại tiết (iv) điểm này: 95% giá trị tính theo giá mua vào được niêm yết tại trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày liền trước ngày xác định giá trị;
++ Vàng miếng không có giá mua vào được niêm yết, vàng khác: 30% giá trị tính theo giá được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá tại thời điểm gần nhất trước ngày xác định giá trị tài sản bảo đảm hoặc theo giá được định giá bởi quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp không được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá;
++ Trái phiếu Chính phủ: 95% giá trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại dưới 1 năm hoặc 85% giá trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại từ 1 năm đến dưới 5 năm hoặc 80% giá trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại từ 5 năm trở lên. Giá trị trái phiếu Chính phủ được tính theo mệnh giá tại ngày xác định giá trị.
- Các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này áp dụng đối với cả trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của người có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành.
- Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
- Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Căn cứ vào kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
+ Trường hợp xét thấy có rủi ro do tập trung tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng các nguyên tắc thận trọng trong việc xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động;
+ Trường hợp xét thấy tổ chức, cá nhân không thuộc người có liên quan theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư này nhưng có lợi ích liên quan với khách hàng vay hoặc tiềm ẩn rủi ro cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài coi những tổ chức, cá nhân này như là người có liên quan của khách hàng và áp dụng các nguyên tắc thận trọng khi xem xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ thể.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật