Chế độ sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 16/2014/TT-NHNN hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì chế độ sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
Người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài được sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:
- Thu:
+ Thu từ việc bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;
+ Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm:
++ Thu chuyển khoản từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ;
++ Thu nhập từ lương, thưởng, phụ cấp, thu các loại phí;
++ Các nguồn thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam.
- Chi:
+ Chi thanh toán hoặc rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam;
+ Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
+ Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật (đối với người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài);
+ Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài;
+ Chi cho các mục đích khác được pháp luật Việt Nam cho phép.
- Việc sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản của người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài để chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 16/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật