Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú được quy định tại Mục VIII Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an ban hành kèm theo Nghị quyết 112/NQ-CP năm 2017 như sau:
1. Nhóm thủ tục Đăng ký thường trú (thực hiện tại cấp huyện, cấp xã)
a) Bãi bỏ hình thức quản lý dân cư đăng ký thường trú bằng “Sổ hộ khẩu” và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân. Từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là “Sổ hộ khẩu” và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại Luật Cư trú và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cư trú; Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
b) Thay thế bản khai nhân khẩu (HK01), phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu (HK02) ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú bằng một biểu mẫu mới bao gồm nội dung về thay đổi về nơi đăng ký thường trú, nơi ở hiện nay và các thông tin về công dân có thay đổi so với thời điểm khai phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), giảm tải các thông tin đã khai thác được trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an.
c) Bỏ "Giấy chuyển hộ khẩu (HK07)” ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an.
d) Bỏ giấy tờ chứng minh về mối quan hệ gia đình, giấy khai sinh đối với trẻ em đăng ký thường trú quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an.
2. Thủ tục Đăng ký tạm trú tại Công an cấp xã
Bãi bỏ hình thức quản lý dân cư tạm trú bằng “Sổ tạm trú” và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân. Từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là “Sổ tạm trú” và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại Luật Cư trú và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cư trú; Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
3. Các nhóm thủ tục:
- Tách sổ hộ khẩu (thực hiện tại cấp huyện, cấp xã);
- Cấp đổi sổ hộ khẩu (thực hiện tại cấp huyện, cấp xã);
- Cấp lại sổ hộ khẩu (thực hiện tại cấp huyện, cấp xã);
- Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu (thực hiện tại cấp huyện, cấp xã);
- Xóa đăng ký thường trú (thực hiện tại cấp huyện, cấp xã);
- Xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú (thực hiện tại cấp huyện, cấp xã);
- Hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú trái pháp luật (thực hiện tại cấp huyện, cấp xã);
- Cấp giấy chuyển hộ khẩu (thực hiện tại cấp huyện, cấp xã);
- Cấp đổi sổ tạm trú tại Công an cấp xã;
- Cấp lại sổ tạm trú tại Công an cấp xã;
- Điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú tại Công an cấp xã;
- Gia hạn tạm trú tại Công an cấp xã;
- Hủy bỏ đăng ký tạm trú trái pháp luật tại Công an cấp xã.
Bãi bỏ các thủ tục hành chính này quy định tại Luật Cư trú; Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 112/NQ-CP năm 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật