Các trường hợp miễn trừ khai báo hóa chất nhập khẩu

Các trường hợp miễn trừ khai báo hóa chất nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Trọng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hóa chất. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp miễn trừ khai báo hóa chất nhập khẩu được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Văn Trọng (nguyentrong*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất có hiệu lực thi hành từ ngày 25/11/2017 thì các trường hợp miễn trừ khai báo hóa chất nhập khẩu được quy định cụ thể như sau:

- Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.

- Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.

- Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

- Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.

- Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp miễn trừ khai báo hóa chất nhập khẩu. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 113/2017/NĐ-CP.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào