Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước được quy định tại Mục IX Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2010 như sau:
1. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài” –B-BLD-002630-TT.
a) Quy định rõ giấy xác nhận của Ngân hàng thương mại về vốn pháp định.
b) Bỏ Sơ yếu lý lịch của người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thay bằng bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học và giấy xác nhận về thời gian làm việc do Thủ trưởng đơn vị nơi đã công tác trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác quốc tế xác nhận.
c) Quy định rõ số lượng hồ sơ doanh nghiệp phải nộp 01 bộ.
d) Quy định rõ tổ chức, cá nhân chỉ lấy giấy xác nhận để chứng minh về vốn pháp định trong trường hợp đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, không phải lấy xác nhận về vốn pháp định theo quy định của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp;
đ) Quy định rõ thẩm quyền xác nhận vốn pháp định trong Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài do doanh nghiệp được cấp lại giấy đăng ký kinh doanh” –B-BLD-002806-TT
a) Về thành phần hồ sơ
- Quy định rõ giấy xác nhận về vốn pháp định của Ngân hàng thương mại đối với trường hợp tăng vốn pháp định.
- Bỏ “Báo cáo về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài” và “Danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao”.
- Bỏ sơ yếu lý lịch của người lãnh đạo điều hành công ty đồng thời là người đại diện theo pháp luật được đề nghị thay đổi, thay bằng bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học và giấy xác nhận về thời gian công tác do Thủ trưởng đơn vị nơi người đó công tác xác nhận.
b) Rút ngắn thời hạn giải quyết tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Bổ sung thêm các cách thức thực hiện khác gửi qua bưu điện, qua Internet.
d) Bỏ mục 4, phụ lục 3 của Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: “Vốn pháp định tại thời điểm đề nghị đổi Giấy phép”
đ) Quy định rõ tổ chức, cá nhân chỉ lấy giấy xác nhận để chứng minh về vốn pháp định trong trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, không phải lấy xác nhận về vốn pháp định theo quy định của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép đăng ký kinh doanh;
e) Quy định rõ thẩm quyền xác nhận vốn pháp định trong Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Nội dung đơn giản hóa các thủ tục:
- “Đề nghị cấp giấy Thông báo chuyển trả đối với người lao động là đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng đi làm việc ở các nước Đông Âu và Liên Xô cũ” –B-BLD-003265-TT;
- “Xác nhận thời gian đi lao động ở nước ngoài” –B-BLD-003388-TT
Bỏ yêu cầu nộp các loại giấy tờ: Bản chính giấy chứng nhận (hoặc Quyết định) của Ban Quản lý lao động xác nhận về thời gian đi làm việc theo Hiệp định của người lao động; giấy xác nhận đóng góp xây dựng Tổ quốc bản chính do Ban quản lý lao động cấp hoặc Quyết định cử đi Hợp tác lao động (đối với lao động tại Đức về nước sau 01 tháng 10 năm 1990); Giấy xác nhận về thời gian lao động do nhà máy nơi người lao động làm việc theo Hiệp định hợp tác lao động cấp, phù hợp với thời gian người lao động đã làm việc, kèm theo bản dịch sang tiếng Việt hợp pháp, bản chính Phiếu nhân sự hoặc Tờ khai nhân sự do Ban quản lý lao động cấp (đối với người lao động đi làm việc tại Liên bang Đức thì phải có Giấy xác nhận đóng góp xây dựng Tổ quốc). Thay bằng các nội dung sau:
- Người lao động khi có nhu cầu cung cấp các thông tin để làm các thủ tục về chế độ, thủ tục quản lý nhân khẩu… làm đơn đến Cục Quản lý lao động người nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đơn nêu rõ họ tên, địa chỉ, cơ quan, địa phương nơi cử đi hợp tác lao động, ngày tháng năm đi, ngày tháng năm về.
- Căn cứ vào những thông tin này, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ tra cứu trong sổ gốc rồi cung cấp cho người lao động Thông báo chuyển trả và trong thông báo chuyển trả này có thêm thông tin về thời gian lao động ở nước ngoài của họ, để người lao động không phải làm thêm đơn để xin xác nhận thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ BHXH, để làm thủ tục nhập hộ khẩu theo quy chế quản lý hộ khẩu….
4. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Đăng ký hợp đồng cá nhân đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài” –B-BLD-002933-TT.
a) Bỏ Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động thường trú hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động và nhận xét về ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức.
b) Phải quy định rõ số lượng hồ sơ doanh nghiệp phải nộp là 01 bộ.
c) Quy định rõ trường hợp hồ sơ thiếu hoặc chưa đúng, cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, nếu thấy thiếu hoặc chưa đúng phải hướng dẫn và yêu cầu cụ thể để người lao động bổ sung hoàn thiện.
5. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Đăng ký hợp đồng cung ứng lao động” –B-BLD-002865-TT.
a) Về thành phần hồ sơ:
- Quy định rõ “Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận người lao động”.
- Bỏ “Các tài liệu khác có liên quan đối với từng thị trường theo quy định”.
b) Đề nghị bổ sung thêm các cách thức thực hiện khác gửi qua bưu điện, qua Internet, fax….
c) Quy định rõ doanh nghiệp chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ.
6. Nội dung đơn giản hóa các thủ tục:
- “Đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập thời hạn trên 90 ngày” –B-BLD-002872-TT;
- “Đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập thời hạn dưới 90 ngày” –B-BLD-002928-TT.
a) Bỏ tài liệu chứng minh việc đưa người đi lao động tại nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận thực tập (quy định tại k3 điều 37 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng, điểm c 2.1 Mục IV Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 8 tháng 10 năm 2007), thay bằng trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động phải kiểm tra, xác minh về sự phù hợp giữa nội dung của hợp đồng với pháp luật của nước tiếp nhận người lao động.
b) Quy định số lượng hồ sơ là 01 bộ.
c) Hướng dẫn rõ ràng cách thức nộp hồ sơ bằng file điện tử qua Internet (đối với doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký điện tử theo quy định về pháp luật giao dịch điện tử), qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở của Cục Quản lý lao động ngoài nước.
7. Nội dung đơn giản hóa các thủ tục:
- “Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài” –B-BLD-002942-TT;
- “Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài” –B-BLD-002937-TT;
- “Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các tổ chức sự nghiệp của nhà nước” –B-BLD-002943-TT
a) Hướng dẫn rõ cách thức nộp hồ sơ bằng file điện tử qua Internet, qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở của Cục Quản lý lao động ngoài nước
b) Quy chuẩn thành mẫu chung trong Báo cáo phương án sử dụng và quản lý người lao động đưa đi.
c) Giảm thời gian thực hiện từ 10 ngày xuống còn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật