Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội được quy định tại Mục VIII Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2010 như sau:
1. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy đối với cơ sở mới thành lập của tổ chức, cá nhân” –B-BLD-116285-TT.
a) Bỏ hồ sơ cá nhân của những người tham gia thành lập cơ sở cai nghiện, bao gồm: sơ yếu lý lịch; bản sao hợp pháp văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ; giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền.
b) Quy định rõ số lượng hồ sơ doanh nghiệp phải nộp 01 bộ.
c) Rút ngắn thời hạn giải quyết tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
d) Tăng thời hạn của Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy lên 10 năm kể từ ngày cấp.
đ) Bỏ thu phí.
2. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy đối với cơ sở đã thành lập của tổ chức, cá nhân” –B-BLD-027260-TT
Bãi bỏ thủ tục hành chính này.
3. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho cơ sở cai nghiện mới thành lập thuộc Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội” –B-BLD-059605-TT
a) Bỏ hồ sơ cá nhân của những người tham gia thành lập cơ sở cai nghiện, bao gồm: sơ yếu lý lịch; bản sao hợp pháp văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ; giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền.
b) Quy định rõ số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.
c) Rút ngắn thời hạn giải quyết tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Tăng thời hạn của Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy lên 10 năm kể từ ngày cấp.
4. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép hoạt động cai nghiện tự nguyện đối với cơ sở cai nghiện đã được thành lập của Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thành lập” –B-BLD-026987-TT
Bãi bỏ thủ tục hành chính này.
5. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy đối với cơ sở cai nghiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập” –B-BLD-010257-TT
a) Quy định rõ Tài liệu chứng minh cơ sở cai nghiện đảm bảo đủ điều kiện mới (nếu có) để thực hiện các nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Nghị định 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, và Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề khám, chữa bệnh được gia hạn hoặc cấp mới (nếu có), theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.
b) Quy định rõ số lượng hồ sơ cơ sở phải nộp 01 bộ.
c) Rút ngắn thời hạn giải quyết tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Bỏ thu phí.
6. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện thuộc Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội” –B-BLD-010128-TT
a) Quy định rõ tài liệu chứng minh cơ sở cai nghiện đảm bảo đủ điều kiện mới (nếu có) để thực hiện các nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Nghị định 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, và Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề khám, chữa bệnh được gia hạn hoặc cấp mới (nếu có), theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 10 của Nghị định này.
b) Quy định rõ số lượng hồ sơ cơ sở phải nộp 01 bộ.
c) Rút ngắn thời hạn giải quyết tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Bỏ thu phí.
7. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Thay đổi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện do tổ chức, cá nhân thành lập” –B-BLD-015646-TT.
Bãi bỏ thủ tục hành chính này.
8. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Thay đổi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện do Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thành lập” –B-BLD-010175-TT
Bãi bỏ thủ tục hành chính này.
9. Nội dung đơn giản hóa các thủ tục:
- “Đưa người sau cai nghiện có khả năng tái nghiện cao không tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm” –B-BLD-019576-TT;
- “Hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người tự nguyện” –B-BLD-021698-TT
- “Hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao” –B-BLD-107141-TT;
- “Miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người tự nguyện” –B-BLD-107236-TT;
- “Miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao” –B-BLD-021851-TT.
Bãi bỏ các thủ tục này.
10. Nội dung đơn giản hóa các thủ tục:
- “Thành lập Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động, xã hội cấp tỉnh” –B-BLD-018990-TT;
- “Giải thể Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động, xã hội cấp tỉnh” –B-BLD-032273-TT.
Bãi bỏ các thủ tục này.
11. Nội dung đơn giản hóa các thủ tục:
- “Miễn chấp hành quyết định đưa người nghiện ma túy, người bán dâm vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội” –B-BLD-113009-TT;
- “Hoãn chấp hành quyết định đưa người nghiện ma túy, người bán dâm vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội” –B-BLD-113003-TT.
Phân định rõ các trường hợp:
a) Đối với trường hợp đang chấp hành quyết định tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội thì bãi bỏ các thủ tục này.
b) Đối với trường hợp đã có quyết định nhưng chưa chấp hành quyết định tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội thì nội dung đơn giản hóa như sau:
- Bỏ nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội (không bãi bỏ phần xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với vấn đề chấp hành pháp luật hoặc lập công)
- Quy định rõ số lượng hồ sơ doanh nghiệp phải nộp 01 bộ.
- Rút ngắn thời hạn giải quyết tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
12. Nội dung đơn giản hóa các thủ tục:
- “Đưa người bán dâm tự nguyện vào chữa trị tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội” –B-BLD-112975-TT;
- “Đưa người nghiện ma túy tự nguyện vào chữa trị tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội” –B-BLD-114352-TT.
a) Bỏ yêu cầu xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã trong đơn đề nghị vào Trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội (tại điểm 2.1 khoản 2 mục III của Thông tư số 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2004 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ).
b) Quy định rõ trong trường hợp không có các loại giấy tờ bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn thì có thể đến khai trực tiếp tại Trung tâm.
c) Xây dựng mẫu đơn đề nghị được chữa trị tự nguyện tại Trung tâm với các nội dung cụ thể về: lý do xin vào Trung tâm, các hình thức giáo dục, chữa trị đã thực hiện nếu có; cam kết chữa trị của người tự nguyện hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con (đã thành niên), anh, chị, em ruột hoặc người giám hộ của người đó (nếu là người chưa thành niên).
13. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Quyết định cho người nghiện ma túy được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng” –B-BLD-017107-TT
a) Bỏ Bản cam kết xin cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
b) Quy định rõ số lượng hồ sơ gia đình phải nộp 01 bộ.
14. Nội dung đơn giản hóa thủ tục:
- “Tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận thông tin, tài liệu và đề nghị Cục QLXNC xác minh” –B-BLD-058380-TT;
- “Tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về theo khuôn khổ thỏa thuận song phương (đối với nạn nhân đang cư trú tại một nước tiếp giáp với Việt Nam)” –B-BLD-058376-TT;
- “Tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường bộ” –B-BLD-072119-TT;
- “Tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về theo khuôn khổ thỏa thuận song phương (đối với nạn nhân đang cư trú tại một nước không tiếp giáp với Việt Nam)” –B-BLD-058390-TT.
a) Tại các đầu mối tiếp nhận trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, việc xác minh cần phải được thực hiện kịp thời, nhanh chóng, giảm thời gian chờ đợi cho các nạn nhân. Cụ thể rút ngắn thời gian xác minh xuống còn 20 ngày làm việc.
b) Xây dựng quy trình liên thông giữa các Bộ đảm bảo giải quyết hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời cho các nạn nhân.
c) Chuyển mẫu đơn, mẫu tờ khai tại Quyết định số 2068/QĐ-QLXNC ngày 08 tháng 5 năm 2008 của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu dùng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về, để ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ: Công an, Quốc phòng, Ngoại giao và Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về.
15. Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Xác nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về không qua tiếp nhận” –B-BLD-058727-TT.
a) Bỏ bước phối hợp thực hiện của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện theo xu hướng giảm bớt tầng nấc trung gian; nạn nhân chỉ khai báo tại Ủy ban nhân dân cấp xã và nhận kết quả giải quyết cũng tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Bổ sung quy định về thời hạn tối đa thực hiện thủ tục hành chính là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong đó: Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết tối đa là 05 ngày làm việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết tối đa là 15 ngày làm việc.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật