Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều chỉnh

Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều chỉnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Tùng Hữu. Hiện tại, công việc của tôi có liên quan đến lĩnh vực điện lực. Vì vậy, tôi cần tìm hiểu một số thông tin, Ban biên tập cho tôi hỏi: Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều chỉnh được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! (huu***@gmail.com)

Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều chỉnh được quy định tại Điều 8 Thông tư 13/2010/TT-BCT quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện do Bộ Công thương ban hành như sau:

1. Lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện của năm N-2 (CLN-2) được phép điều chỉnh vào năm được xác định theo công thức sau:

(++) x (1 + IN-1)

Trong đó:  

CLN-2:

Lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N (đồng);

:

Lượng chênh lệch chi phí vốn của năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được phép điều chỉnh vào năm N, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này (đồng);

:

Lượng chênh lệch chi phí vận hành và bảo dưỡng của năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia được phép điều chỉnh vào năm N, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 3 Điều này (đồng);  

:

Lượng chênh lệch chi phí dịch vụ phụ trợ năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 4 Điều này (đồng);  

IN-1:

Lãi suất trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam, kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng doanh nghiệp vào ngày 31 tháng 7 năm N-1 của bốn (04) ngân hàng thương mại (Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) cộng 3%.  

2. Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vốn của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N () được xác định theo công thức sau:

= (-) + (-)

Trong đó:

Lượng chênh lệch chi phí vốn của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia của năm N-2 được điều chỉnh (đồng);

Chi phí khấu hao trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận cho năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

Chi phí khấu hao thực tế năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, trong đó chỉ tính cho các hạng mục đã được liệt kê trong danh mục trích khấu hao của tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận cho năm N-2 (đồng);

Chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản chi phí để vay vốn trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận cho năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

Chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản chi phí để vay vốn thực tế thực hiện của năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, trong đó chỉ tính cho các hạng mục đã được liệt kê trong danh mục trả lãi vay dài hạn và các khoản chi phí để vay vốn của Tổng chi phí vận hành điện và hệ thống điện đã được chấp thuận của năm N-2 (đồng).

3. Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N (được xác định theo công thức sau:

= (-) + (-) + (-) + (-

Trong đó:

:

Lượng chênh lệch chi phí vận hành và bảo dưỡng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N(đồng);

:

Chi phí tiền lương trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

:

Chi phí tiền lương thực tế thực hiện năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng). Chi phí tiền lương thực hiện chỉ được tính toán lại để xác định chênh lệch tiền lương khi có thay đổi các quy định của Nhà nước về mức lương tối thiểu chung và khoản chi có tính chất lương;

:

Chi phí sửa chữa lớn trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

:

Chi phí sửa chữa lớn thực tế thực hiện năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, trong đó chỉ tính cho các hạng mục đã được liệt kê trong danh mục sửa chữa lớn của tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận cho năm N-2 (đồng);

:

Chi phí dịch vụ mua ngoài trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

:

Chi phí dịch vụ mua ngoài thực tế thực hiện năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

:

Chi phí bằng tiền khác trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng);

:

Chi phí bằng tiền khác thực tế thực hiện năm N-2 của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (đồng). Chỉ điều chỉnh chi phí bằng tiền khác cho các khoản chênh lệch tỷ giá thực hiện cho các khoản vay dài hạn đến hạn phải trả trong năm N-2.

4. Phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí dịch vụ phụ trợ của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N () được xác định theo công thức sau:

= () + () + ()

Trong đó:

:

Lượng chênh lệch tổng chi phí dịch vụ phụ trợ của năm N-2 được phép điều chỉnh vào năm N (đồng);

:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nhanh năm trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 (đồng);

:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nhanh thực tế thực hiện năm N-2, được xác định bằng tổng giá trị thanh toán thực tế cho dịch vụ này trong năm N-2 do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trả cho các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng);

:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nguội trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 (đồng);

:

Chi phí dịch vụ dự phòng khởi động nguội thực tế thực hiện năm N-2, được xác định bằng tổng giá trị thanh toán thực tế cho dịch vụ này trong năm N-2 do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trả cho các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng);

:

Chi phí dịch vụ vận hành phải phát vì an ninh hệ thống trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã được chấp thuận năm N-2 (đồng);

:

Chi phí dịch vụ vận hành phải phát vì an ninh hệ thống thực tế thực hiện năm N-2, được xác định bằng tổng giá trị thanh toán thực tế cho dịch vụ này trong năm N-2 do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trả cho các đơn vị cung cấp dịch vụ (đồng).

Trên đây là nội dung quy định về phương pháp xác định lượng chênh lệch tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều chỉnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2010/TT-BCT.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào