Quy định về việc treo quốc kỳ VN, cờ của đối tác trong lễ ký văn kiện và hội đàm tại trụ sở cơ quan đại diện VN ở nước ngoài

Việc treo quốc kỳ Việt Nam, cờ của đối tác trong lễ ký văn kiện và hội đàm tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc hay nhà riêng người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi hiện đang là sinh viên của Học viện Ngoại giao, hiện tại tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc sử dụng biểu tượng quốc gia và nghi thức nhà nước tổ chức hoạt động đối ngoại tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Việc treo quốc kỳ Việt Nam, cờ của đối tác trong lễ ký văn kiện và hội đàm tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc hay nhà riêng người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! Thương Giang (giang***@gmail.com)

Việc treo quốc kỳ Việt Nam, cờ của đối tác trong lễ ký văn kiện và hội đàm tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc hay nhà riêng người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BNG hướng dẫn sử dụng biểu tượng quốc gia và nghi thức nhà nước tổ chức hoạt động đối ngoại tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao ban hành như sau:

1. Nguyên tắc chung:

a) Treo quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của nước hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận nếu phía Việt Nam tham gia ký kết, hội đàm là thành viên của cơ quan đại diện hoặc đại diện cơ quan nhà nước Việt Nam từ trong nước sang và đối tác tham gia hội đàm, ký kết là đại diện của cơ quan nhà nước của quốc gia có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam hoặc tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia.

b) Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của nước hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận phải có kích thước tương đương và đặt song song ngang bằng nhau.

2. Lễ ký kết văn kiện: Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam và đối tác nước ngoài do cơ quan đại diện chủ trì mời đến ký, dù tổ chức tại trụ sở cơ quan, nhà riêng hoặc ngoài cơ quan đại diện, vị trí đặt cờ (cờ bàn) như sau:

a) Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam với một đối tác nước ngoài: Phù hợp với cách sắp xếp vị trí người đại diện ký kết, nếu nhìn vào từ phía đối diện người ký văn kiện, quốc kỳ Việt Nam đặt bên phải, cờ đối tác bên trái (xem hình 6A trong Phụ lục).

b) Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam với hai hay nhiều đối tác nước ngoài. Phù hợp với cách sắp xếp vị trí của người đại diện các bên ký kết, nếu nhìn vào từ phía đối diện người ký, quốc kỳ Việt Nam đặt ở giữa, cờ của các đối tác lần lượt đặt bên trái, bên phải quốc kỳ Việt Nam, ngược chiều kim đồng hồ theo vần chữ cái A, B, C tên gọi quốc gia, tổ chức có người đại diện ký, bằng ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi tại quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận hoặc do các bên ký kết thỏa thuận (xem hình 6B trong Phụ lục).

3. Hội đàm ngồi bàn viết giữa Việt Nam với đối tác nước ngoài: Quốc kỳ Việt Nam đặt trên bàn trước Trưởng đoàn Việt Nam, cờ khách đặt tương tự trước Trưởng đoàn khách.

4. Lễ ký kết văn kiện hay hội đàm do cơ quan nước ngoài chủ trì tổ chức: Việc sắp xếp vị trí người ký, quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước ngoài, cờ của tổ chức quốc tế theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia hay tổ chức quốc tế đó và không trái với quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trên đây là nội dung quy định về việc treo quốc kỳ Việt Nam, cờ của đối tác trong lễ ký văn kiện và hội đàm tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc hay nhà riêng người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2010/TT-BNG.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào