Các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 46/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tranh chấp lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động được quy định cụ thể như sau:
- Miễn nhiệm hòa giải viên lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có đơn xin thôi tham gia hòa giải viên lao động theo mẫu số 05/HGV ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH.
+ Có 2 năm liên tục được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH.
+ Có hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng uy tín, thẩm quyền, trách nhiệm của mình làm phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình hòa giải thuộc một trong các trường hợp sau:
++ Một trong các quy định tại Điều 3 của Luật phòng, chống tham nhũng;
++ Thực hiện nhiệm vụ hòa giải không vô tư hoặc không khách quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì cuộc họp xem xét mức độ vi phạm pháp luật của hòa giải viên lao động với sự có mặt của hòa giải viên lao động, đại diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các bên có liên quan đến hành vi vi phạm của hòa giải viên lao động. Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của hòa giải viên lao động, đại diện của các bên tham gia.
+ Có từ 02 lần trở lên không thực hiện nhiệm vụ hòa giải theo quyết định cử hòa giải viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp miễn nhiệm hòa giải viên lao động. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật