Thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Vi phạm nghĩa vụ của người bào chữa quy định tại điểm d và điểm e khoản 3 Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự; bị thay đổi, không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp lý;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
d) Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đề nghị thay thế người thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Luật sư cộng tác viên, Luật sư bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý, khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư;
b) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư;
c) Thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
d) Luật sư bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng khi tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng đã cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng đó. Văn bản thu hồi được gửi cho người bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Nếu cơ quan tiến hành tố tụng ở giai đoạn sau phát hiện người thực hiện trợ giúp pháp lý đã được cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng ở giai đoạn trước đó không đủ điều kiện tham gia tố tụng thì thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng và thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng đã cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý.
Việc bảo lưu kết quả tham gia tố tụng trong vụ án hình sự của người bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng do cơ quan tiến hành tố tụng quyết định; đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì do người được trợ giúp pháp lý quyết định và thông báo cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
5. Khi Trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi thẻ Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên bị thu hồi thẻ Luật sư hoặc thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Luật sư bị thu hồi thẻ Luật sư hay bị thay thế theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý, trường hợp chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan tiến hành tố tụng biết để thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng.
6. Khi người thực hiện trợ giúp pháp lý bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng hoặc bị thay thế thì chấm dứt hoạt động tham gia tố tụng từ thời điểm bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng hoặc bị thay thế.
Trên đây là nội dung tư vấn về thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng đối với trợ giúp viên pháp lý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.
Trân trọng!