Hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không tại cảng Nội Bài
Theo quy định tại Điều 4 về áp dụng thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài (ban hành kèm Quyết định 2061/QĐ-BTC năm 2017) thì nội dung này được quy định như sau:
1. Khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho hàng không
a) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
a.1) Cung cấp thông tin số quản lý hàng hóa xuất khẩu và số tờ khai hải quan của lô hàng đưa vào kho hàng không để chờ xuất khẩu cho doanh nghiệp;
a.2) Xuất trình hàng hóa có niêm phong hải quan, tờ khai hải quan giấy hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền để công chức hải quan kiểm tra xác nhận theo quy định.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp:
b.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) theo quy định từ hệ thống hải quan.
Trường hợp lô hàng nằm trong danh sách hàng hóa soi chiếu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, vận chuyển hàng hóa đến địa điểm soi chiếu, khi kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển hàng hóa về khu vực lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu, trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm thì phối hợp với cơ quan hải quan để xử lý và lưu giữ vào khu vực riêng;
b.2) Kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống hải quan và thông tin trên “số quản lý hàng hóa xuất khẩu” với thực tế hàng hóa theo thông tin khai báo của người khai hải quan hoặc người vận chuyển (được hiểu là thông tin trên vận tải đơn thứ cấp (HAWB)) khi đưa vào kho về số lượng kiện, trọng lượng (nếu có) thực hiện như sau:
Thông tin phù hợp thì xếp dỡ hàng hóa vào kho theo thông tin đăng ký của người khai hải quan hoặc người vận chuyển;
Trường hợp chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống hải quan, nhận được quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan hoặc có sự sai khác thì không cho phép đưa hàng vào kho hàng không và cung cấp ngay thông tin cho cơ quan hải quan. Hướng dẫn người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để xử lý;
b.3) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng vào kho hàng không, cập nhật thông tin sửa, hủy danh sách hàng hóa vào kho hàng không hoặc thông tin hàng hóa sai khác (nếu có), thông tin hàng hóa vào kho hàng không và gửi đến Hệ thống hải quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
c.1) Đối với hàng hóa phải niêm phong hải quan theo quy định: Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan trên hàng hóa với Biên bản bàn giao; xác nhận đã kiểm tra niêm phong, xác nhận hàng đến trên Hệ thống; xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) Biên bản bàn giao (nếu có), trả cho người khai hải quan hoặc người vận chuyển 01 bản và lưu giữ 01 bản;
c.2) Đối với hàng hóa thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy hoặc hàng hóa xuất khẩu theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền: Kiểm tra, đối chiếu, cập nhật thông tin trên Hệ thống; ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan theo quy định; cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát trên Hệ thống, in và giao cho người khai hải quan hoặc người vận chuyển danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan để xuất trình cho doanh nghiệp kho hàng không;
c.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho; thông tin sửa danh sách hàng hóa vào kho hoặc thông tin hàng hóa sai khác (nếu có) và phê duyệt thông tin hủy danh sách hàng hóa vào kho (nếu có).
Trường hợp thông tin về trọng lượng hàng hóa trên Hệ thống, các chứng từ do người khai hải quan xuất trình có sự chênh lệch bất thường với thông tin về trọng lượng hàng hóa trên các chứng từ khác do cơ quan hải quan thu thập được và lô hàng có khả năng vi phạm pháp luật, công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định;
c.4) Ghi nhận kết quả soi chiếu vào hệ thống hoặc xử lý vi phạm (nếu có).
2. Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không.
Trường hợp thay đổi nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 3 Mục 1 Phần II Quyết định này;
3. Khi đưa hàng hóa lên phương tiện.
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp kho:
Sau khi tàu bay cất cánh 01 giờ, cập nhật thông tin hàng hóa đưa lên phương tiện xuất cảnh gửi cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm Quyết định này;
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không từ Hệ thống doanh nghiệp. Trường hợp toàn bộ hàng hóa theo số quản lý hàng hóa xuất khẩu đã được đưa hết lên phương tiện vận tải xuất cảnh, công chức hải quan xác nhận thực xuất theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không tại cảng Nội Bài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 2061/QĐ-BTC năm 2017.
Trân trọng!